, hay thường gọi là Ōjin ōkimi là Thiên hoàng thứ 15 của Nhật Bản, theo thứ tự kế vị truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. Ông được các nhà sử học coi là một "Thiên hoàng truyền thuyết" vì thiếu thông tin về ông, mà cũng không thể phủ định được việc một người như thế đã từng tồn tại. Hơn nữa, các học giả chỉ biết than thở rằng, ở thời điểm này, không có đủ các bằng chứng để nghiên cứu và thẩm tra kỹ càng hơn.
Truyện truyền thuyết
Dường như có thể rằng ông (hay một vị tộc trưởng mà cuộc đời ông đã trở thành huyền thoại về Ōjin) bắt đầu có ảnh hưởng vào đầu thế kỷ 5.
Thụy hiệu của ông là Ōjin tenno, phiên âm Hán Việt là Ứng Thần. Tên thật của ông là Homutawake hay Hondawake (誉田別) (Dự Điền Biệt).
Người ta nói ông là vị Thiên hoàng đầu tiên trong "chính sử" Nhật Bản. Ông được tôn lên làm Hachiman Daimyōjin, được coi như người bảo vệ cho các chiến binh. Gia tộc Hata coi ông là thần bảo mệnh cho mình (Kami).
Theo Cổ sự ký (Kojiki) và Nhật Bản thư kỷ (Nihonshoki), Ōjin là con trai của Thiên hoàng Chūai và Hoàng hậu Jingū. Vì vua Chūai qua đời trước khi Ōjin sinh ra, mẹ ông, Jingū trở thành người lãnh đạo thực chất. Huyền thoại, có lẽ được viết ra sau đó, cho rằng Ōjin đã được thụ thai nhưng chưa được sinh ra khi Thiên hoàng Chūai chết. Góa phụ của ông, Jingū, sau đó bỏ ra 3 năm chinh phục vùng đất hứa, phỏng đoán rằng có thể là bán đảo Triều Tiên, nhưng câu chuyện này bị phần lớn các học giả bác bỏ vì thiếu bằng chứng. Sau khi bà trở về quần đảo Nhật Bản, đứa trẻ ra đời, ba năm sau cái chết của người cha. Cả thời kỳ 9 tháng bao gồm 3 "năm" (một vài mùa), ví dụ như 3 vụ thu hoạch, hay nguồn gốc của người cha đều chỉ là huyền thoại và mang tính biểu tượng hơn là thực tế. Vua Ōjin được sinh ra (vào năm 200 theo truyền thống, nhưng ngày tháng này không đáng tin; thực tế hơn có lẽ vào cuối những năm 300) ở Tsukushi trên đường hành quân về sau cuộc chinh phạt vùng đất hứa, và đặt cho ông cái tên Hoàng tử Hondawake. Ông trở thành Thái tử ở tuổi lên bốn. Ông lên ngôi (năm 270) vào tuổi 70 và ở ngôi 40 năm cho đến khi qua đời năm 310, mặc dù ngày tháng trị vì của ông không có một nền tảng lịch sử nào. Người ta nói ông ngự tại hai cung điện, ngày nay đều tại Osaka.
Người ta nói ông là cha của Thiên hoàng Nintoku. Sau khi ông qua đời, Nintoku lên nối ngôi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, hay thường gọi là _Ōjin ōkimi_ là Thiên hoàng thứ 15 của Nhật Bản, theo thứ tự kế vị truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của
là vị Thiên hoàng thứ 16 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, và là vị vua thứ hai của Triều đại Ōjin của Nhà nước Yamato. Theo cuốn _Japan_ của tác
là Thiên hoàng thứ 14 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Thiên hoàng Chūai được phần lớn các nhà sử học coi là một nhân vật thần thoại, và cái tên
còn gọi là _Keitai okimi_, là vị Thiên hoàng thứ 26 theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của vị Thiên hoàng này.
còn gọi là _Kamuyamato Iwarebiko_; tên thánh: _Wakamikenu no Mikoto_ hay _Sano no Mikoto_, sinh ra theo ghi chép mang tính thần thoại trong Cổ Sự Ký vào 1 tháng 1 năm 711 TCN, và
hay còn gọi là là Hoàng hậu theo thần thoại của Thiên hoàng Chūai, người đã giữ nhiệm vụ nhiếp chính và lãnh đạo thực tế từ khi chồng bà chết năm 201 đến khi
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
là một nữ vương của nước Yamatai, một vùng của nước Yamato cổ đại. Bà còn được gọi là **Thân Ngụy Oa Vương** (親魏倭王; Shingiwaō) - do hoàng đế nước Ngụy phong hiệu. Trong các
Ở Nhật Bản, là tước hiệu của quan nhiếp chính trợ giúp cho một Thiên hoàng trước tuổi trưởng thành. theo lý thuyết là một cố vấn cao cấp của Thiên hoàng, nhưng bao hàm
là thần chiến tranh của đạo Shinto, và người bảo vệ thiêng liêng của nước Nhật và người Nhật. Tên của vị thần này có nghĩa là Thần của tám cờ hiệu, nói đến 8
**Niên hiệu Nhật Bản** là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
thumb|Cổ Sự Ký của Chân Phước Tự, Hashima, Gifu hay **Furukoto Fumi** là ghi chép biên niên cổ nhất còn sót lại của Nhật Bản. ‘’Cổ sự ký’’ được Ō no Yasumaro viết vào thế
**Chuỗi núi ngầm Hawaii–Emperor** (tiếng Anh: _Hawaiian-Emperor seamount chain_) là một dãy các núi ngầm trong Thái Bình Dương và nhô khỏi mặt biển ở quần đảo Hawaii. Chuỗi được hợp thành từ hai bộ
Thành phố **Kamakura** (tiếng Nhật: 鎌倉市 _Kamakura-shi_; Hán-Việt: _Liêm Thương thị_) là một đơn vị hành chính cấp hạt của Nhật Bản thuộc tỉnh Kanagawa. Thành phố này được thành lập từ năm 1939. Tuy
**Vương quyền Yamato** (tiếng Nhật: ヤマト王権) là tổ chức chính trị, quyền lực chính trị được hình thành trên cơ sở liên minh giữa một số thị tộc có thế lực, đã nắm ngôi vua