✨Thiên hoàng Kōgyoku

Thiên hoàng Kōgyoku

là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.

Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2 giai đoạn khác nhau, lần thứ nhất từ năm 642 đến năm 645 với hiệu Thiên hoàng Kōgyoku và lần thứ hai là từ năm 655 đến năm 661 với hiệu là Thiên hoàng Saimei.

Trong lịch sử Nhật Bản, Hoàng Cực Thiên Hoàng là một trong 8 người phụ nữ đảm nhận vai trò Thiên hoàng trị vì. Bảy người phụ nữ nắm quyền trị vì khác là: Thôi Cổ Thiên hoàng, Tri Thống Thiên hoàng, Nguyên Minh Thiên hoàng, Nguyên Chính Thiên hoàng, Hiếu Khiêm Thiên hoàng, Minh Chính Thiên hoàng và Hậu Anh Đinh Thiên hoàng.

Trị vì

Khi còn nhỏ, bà có tên là Takara (寶; Bảo), tôn xưng là Bảo nữ vương (寶女王); về sau được gọi là Bảo hoàng nữ (宝皇女). Bà là chắt gái của Mẫn Đạt Thiên hoàng, con gái của Vương tử Chinu (茅渟王, ちぬのみこ), là cháu nội của Thiên hoàng.

Về sau, bà trở thành Hoàng hậu của người chú, em trai của cha bà, là Thư Minh Thiên hoàng và có ba người con; gồm 2 hoàng tử và 1 hoàng nữ, về sau đều có ảnh hưởng lớn trong chính trị Nhật Bản.

Hoàng Cực Thiên hoàng thời kì

Ngày 25 tháng 1 năm 642, Bảo hoàng nữ lên ngôi sau khi Thư Minh Thiên hoàng băng hà. Trong thời kỳ bà trị vì, danh hiệu Thiên hoàng chưa được dùng, bà chỉ được gọi là Amenoshita Shiroshimesu Ōkimi (治天下大王; Trị Thiên Hạ Đại vương). Tên hiệu Hoàng Cực Thiên hoàng của bà trong thời kì này thực chất là về sau người ta đặt ra, dựa theo sáng kiến dùng niên hiệu của Hiếu Đức Thiên hoàng.

Trong năm 642 vương quốc Cao Câu Ly (đời vua Cao Câu Ly Bảo Tạng Vương) phục hồi quan hệ với Nhật Bản (đời Thiên hoàng Kōgyoku) khiến cho vương quốc Tân La (đời Tân La Thiện Đức Nữ Vương) càng bị cô lập hơn.

Thời kỳ này chứng kiến gia tộc Soga tiếp tục nắm toàn quyền và xoá bỏ những cải cách của Thánh Đức Thái tử, cai trị ngày càng độc đoán.

Cuộc đấu tranh giữa gia tộc Nakatomi theo phái cải cách và gia tộc Soga theo phái bảo thủ diễn ra đến hồi quyết liệt nhất, Hoàng Cực Thiên hoàng trên thực tế chỉ còn là hư vị, loạn lạc xảy ra khắp nơi trong Nhật Bản. Tháng 7 năm 645, Nakatomi Kamatari làm chính biến lật đổ Soga no Iruka (蘇我入鹿; Tô Ngã Nhập Lộc) tại tư dinh.

Theo đó, Hoàng Cực Thiên hoàng bị sốc trước sư kiện này, đã tuyên bố thoái vị và nhường ngôi cho em trai, Kinh hoàng tử (輕皇子, Karu-no-Ōji). Đó là ngày 12 tháng 7 năm 645, chỉ trong vòng 2 năm trị vì.

Kinh hoàng tử kế vị, tức Hiếu Đức Thiên hoàng.

Tề Minh Thiên hoàng thời kì

Ngày 14 tháng 2, năm 655, sau khi em trai là Hiếu Đức Thiên hoàng bất ngờ băng hà, Bảo hoàng nữ trở lại ngôi vị Quốc chúa. Lên ngôi sau khi cuộc Cải cách Taika còn vấp phải lắm sự chống đối của phe bảo thủ, bà phải rất vất vả ổn định quốc gia.

Trong khi đó ở Triều Tiên, Tân La (đời vua Tân La Vũ Liệt vương) vừa chinh phục được Bách Tế năm 660 thì tiến tới giành lại chủ quyền ở vùng đất Mimana, vốn bị Nhật Bản chiếm đóng từ năm 370. Các quý tộc Bách Tế lưu vong sang Nhật Bản, xin Nữ Thiên hoàng Kōgyoku giúp đỡ họ phục quốc. Nhận lời thỉnh cầu đó, Thiên hoàng Kōgyoku thân hành đến Hoàng cung Asukara (nay thuộc Fukuoka) chuẩn bị quân đội tiến đánh Tân La.

Trong khi quân đội chuẩn bị tiến quân, cái chết bất ngờ của bà vào ngày 24 tháng 8 làm hỏng kế hoạch này. Con trai bà là Nhiếp chính Naka no Oe kế vị. Thiên hoàng Kōgyoku hưởng thọ khoảng 67 tuổi; cả hai lần trị vì của bà tổng cộng khoảng 9 năm, bà được an táng tại Việt Trí Cương Thượng lăng (越智崗上陵).

Công khanh

Công khanh (公卿; Kugyō) là thuật ngữ dùng để chỉ hội đồng những nhân vật chính trị có ảnh hưởng lớn trong triều đình Nhật Bản trước thời kì Minh Trị Duy Tân.

Thông thường, hội đồng này cùng lúc chỉ khoảng 3 đến 4 vị quan; những vị này còn gọi là Thái chính quan (太政官; Daijō-kan). Vào thời kì Hoàng Cực Thiên hoàng; Thái chính quan bao gồm 2 chức vị:

  • Tả đại thần (左大臣);
  • Hữu đại thần (右大臣);

Triều đình Nhật Bản thời Hoàng Cực/ Tề Minh có những vị đại thần đáng chú ý:

  • Tả đại thần: Kose no Tokoda (巨勢徳太; Cự Thế Đức Thái; 593 - 658): kiêm nhiệm 649 - 658
  • Hữu đại thần: không ai.
  • Nội đại thần (内大臣): Fujiwara no Kamatari (藤原鎌足; Đằng Nguyên Liêm Túc; 614 – 669): kiêm nhiệm 645 - 669

Phả hệ

Hoàng Cực/ Tề Minh Thiên hoàng là con gái của Vương tử Chinu (茅渟王, ちぬのみこ), là cháu nội của Mẫn Đạt Thiên hoàng. Mẹ bà là Cát Bị Cơ vương (吉備姫王, きびひめのおおきみ), con gái của Hoàng tử Sakurawi (桜井皇子, さくらい の みこ), con trai thứ của Khâm Minh Thiên hoàng và Kiên Diêm viện (堅鹽媛, きたしひめ), theo đó Cát Bị Cơ vương là cháu gọi Dụng Minh Thiên hoàng là chú và Thôi Cổ Thiên hoàng là cô.

Theo vai vế, bà là cháu gái của Thư Minh Thiên hoàng, vì Vương tử Chinu là anh trưởng của Thiên hoàng. Về sau, bà trở thành Hoàng hậu của Thư Minh Thiên hoàng và có với Thiên hoàng 3 người con:

Hoàng tử Kazuraki (葛城皇子, かずらきのみこ), sau là Thiên Trí Thiên hoàng.

Hoàng nữ Hashihito, Gian Nhân hoàng nữ (間人皇女, はしひとのひめみこ), sau làm Hoàng hậu của Hiếu Đức Thiên hoàng.

Hoàng tử Ōama (大海人皇子, おおあまのみこ), sau là Thiên Vũ Thiên hoàng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là thiên hoàng thứ 46 và cũng là - thiên hoàng thứ 48 theo danh sách thiên hoàng truyền thống của Nhật Bản. Bà là nữ Thiên hoàng thứ hai lên ngôi hai lần, sau
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình
là Thiên hoàng thứ 117 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Hậu Anh Đinh kéo dài từ năm 1762 đến năm 1771. Trong lịch sử của Nhật Bản, Hậu Anh
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
còn được gọi là Thiên hoàng Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua. Triều đại Genmei kéo dài từ ngày 18 tháng 8 năm
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
**Thiện Đức Nữ vương** (tiếng Hàn: 선덕여왕), tên thật là **Kim Đức Mạn**, là nữ vương của nước Tân La (một trong ba vương quốc thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên gồm Cao Câu Ly,
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
right|nhỏ|Bản đồ chiến tranh Jinshin là cuộc nội chiến lớn nhất ở Nhật Bản thời kỳ cổ đại, diễn ra từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 23 tháng 7, năm Thiên hoàng Thiên Vũ
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
**Vương tế** hoặc **Hoàng quân** (chồng của nữ vương hoặc nữ đế (đôi khi còn gọi là nữ hoàng), hay còn gọi là **Vương phu**, **Đế phu**, Hoàng phu (từ này tối nghĩa hơn 2
lấy tên sự kiện xảy ra năm Ất Tỵ, năm 645, trong thời kỳ Cải cách Taika, là một sự kiện quan trọng đã thay đổi lịch sử Nhật Bản. Biến cố này là kế
**Thái Tông Vũ Liệt Vương** (tiếng Triều Tiên:태종무열왕, 太宗 武烈王, 603–661), tên thật là **Kim Chunchu** (), cai trị từ năm 654 đến 661 , là vị vua thứ 29 của vương quốc Silla (Sinra).
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Trận Bạch Giang**, cũng được gọi là **Trận Baekgang** hay **Trận Hakusukinoe**, xảy ra ngày 28 tháng 8 năm 663 tại Sông Bạch Giang (nay Sông Geum, Hàn Quốc). Trận này liên quan liên minh
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
là một chính khách nổi tiếng trong triều đình Nhật Bản vào thời kỳ Yamato. Ông còn được hậu thế nhắc đến bằng những cái tên và . Sau cái chết của người cha là
**Nhiếp chính** (chữ Hán: 攝政), tiếng Anh gọi là **Regent**, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia
**Bảo Tạng Vương** (trị vì 642–668) là vị quốc vương thứ 28 và cuối cùng của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông được lãnh đạo quân sự Uyên
**Nghĩa Từ Vương** (? - 660?, trị vì 641 - 660) là vị quốc vương thứ 31 và cuối cùng của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Thời kỳ trị vì của ông