✨Thế Holocen

Thế Holocen

Thế Holocen (Việt hóa: Holoxen) hay thế Toàn Tân () là một thế địa chất bắt đầu khi kết thúc thế Pleistocen, vào khoảng 11.700 năm trước (vào khoảng 9.700 TCN) và còn tiếp tục ngày nay. Thế Holocen thuộc về kỷ Neogen và phân đại Đệ Tứ. Tên của nó bắt nguồn từ (holos, toàn bộ) và (kainos, mới) trong tiếng Hy Lạp. Thế này được coi là một giai đoạn gian băng trong thời kỳ băng hà hiện nay.

Phần nhiều nhà khoa học chấp nhận rằng thế Holocen bắt đầu 10 ngàn năm trước theo định tuổi bằng cacbon C-14 (11.703 năm trước 1950). Thế này bắt đầu ngay sau băng hà Weichsel (thời kỳ băng hà Wisconsin hay thời kỳ băng hà Baltic-Scandinavia). Tại châu Âu, thế Holocene được chia ra thành 5 thời đới (chronozone) theo thay đổi khí hậu: đới Tiền Boreal (Preboreal; 10–9 ngàn năm trước), đới Boreal (9–8 ngàn năm trước), đới Đại Tây Dương (Atlantic; 8–5 ngàn năm trước), đới Hạ Boreal (Subboreal; 5–2,5 ngàn năm trước), và đới Hạ Đại Tây Dương (Subatlantic; 2,5 ngàn năm trước đến ngày nay).

Tất cả văn minh con người xảy ra trong thế Holocen. Hệ thống giai đoạn khí hậu Blytt-Sernander, mới đầu được định nghĩa theo vết cây cối còn lại trong bãi than bùn, không còn được sử dụng. Hệ thống này được phát triển cho miền bắc châu Âu, nhưng các thay đổi khí hậu xảy ra rộng rãi hơn. Các thế trong hệ thống này bao gồm một vài dao động cuối cùng trước thế Holocen của thời kỳ băng hà cuối và phân loại các khí hậu của tiền sử gần đây hơn.

Các nhà cổ sinh vật học chưa định rõ tầng động vật cho thế Holocen. Khi cần chia ra thế này từng giai đoạn nhỏ hơn, các giai đoạn trong phát triển của con người, đó là thời đại đồ đá giữa (Mesolithic), thời đại đồ đá mới (Neolithic), và thời đại đồ đồng thường được sử dụng. Tuy nhiên, ba thuật ngữ này ứng với các thời gian sẽ khác ở các vùng khác trên thế giới, tùy lúc mà những công nghệ này nổi lên ở vùng đó. Vì thế, các nhà khoa học thường không sử dụng thuật ngữ "thời đại đồ đá giữa" đối với những vùng ở ngoài miền bắc châu Âu.

Theo khí hậu, có thể chia thế Holocen thành hai giai đoạn đều là Hypsithermal và Băng hà mới (Neoglacial); biên giới là lúc thời đại đồ đồng bắt đầu trong văn minh phương Tây. Theo một số nhà khoa học, giai đoạn thứ ba, thế Anthropocen (thế Nhân Sinh) bắt đầu vào thế kỷ XVIII với Cách mạng công nghiệp.

Mực nước biển dâng lên từ -13 m đến + 5 m so với mực nước biển hiện tại trong khoảng thời gian cách đây 8.000 - 4.000 năm ở vùng eo biển Malacca.

Dự đoán

Thời này là một thời kì băng hà, được dự đoán là kết thúc sau 25.000 năm.

Trái Đất đang trải qua Băng hà Đệ Tứ và cụ thể hơn là thời kỳ băng hà Holocen. Thời kỳ này được dự đoán là sẽ kết thúc trong 25.000 năm. Tuy nhiên, sự gia tăng trong lượng cacbon dioxide được con người thải ra khí quyển có thể sẽ trì hoãn thời kỳ băng hà tiếp theo cho đến ít nhất là 50.000–130.000 năm nữa. Mặt khác, thời kỳ ấm lên toàn cầu hữu hạn (do việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch được cho là sẽ chấm dứt vào năm 2200) có thể sẽ chỉ tác động đến thời kỳ băng hà trong khoảng 5.000 năm. Hay nói cách khác, sự ấm lên toàn cầu do việc thải khí nhà kính trong một vài thế kỷ chỉ có thể gây ra những tác động không đáng kể trong dài hạn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thế Holocen** (Việt hóa: **Holoxen**) hay **thế Toàn Tân** () là một thế địa chất bắt đầu khi kết thúc thế Pleistocen, vào khoảng 11.700 năm trước (vào khoảng 9.700 TCN) và còn tiếp tục
**Lịch Holocen**, còn được gọi là **Kỷ nguyên Holocen** hay **Kỷ nguyên Loài người** ( - **HE**), là một hệ thống đánh số năm thêm vào cách đánh số năm phổ biến hiện nay (AD/BC
nhỏ|[[Dodo, một loài chim không biết bay của Mauritius, bị tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 17 khi con người phá rừng, nơi mà chúng làm tổ và những loài thú du nhập đã ăn
**Thế Pleistocen** (phiên âm tiêng Việt: **Pleixtôxen**), còn gọi là **thế Canh Tân** hay **thế Cánh Tân** (), là một thế địa chất từng được tính từ khoảng 1,806 Ma tới 11,55 Ka BP (Ma/Ka
Trong địa chất học, một **thế** hay một **thế địa chất** là một đơn vị thời gian địa chất, phân chia các kỷ địa chất thành các khoảng thời gian nhỏ hơn, thường là vài
**Anthropocene** (tiếng Anh; còn gọi là **thế Nhân tân** hay **thế Nhân loại**, tên phiên là **Anthropocen**) là thuật ngữ được một số nhà khoa học sử dụng để miêu tả giai đoạn gần đây
**Kỳ Meghalaya** trong niên đại địa chất là kỳ sau cùng của thế Holocen, và trong thời địa tầng học là bậc trên cùng của thống Holocen và của hệ Đệ Tứ. Kỳ Meghalaya tồn
**Kỳ Greenland** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Holocen, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Holocen thuộc hệ Đệ Tứ. Kỳ Greenland tồn tại
**Tầng Northgrip** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Holocen, và trong thời địa tầng học là bậc trên của thống Holocen thuộc hệ Đệ Tứ. Kỳ Northgrip tồn tại từ 8.236
**Hồ Ptolemy** là một hồ cũ ở Sudan. Hồ này hình thành trong thế Holocene ở vùng Darfur, trong thời kỳ gió mùa tại châu Phi mạnh hơn bây giờ. Sự tồn tại của hồ
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Canariomys bravoi** là một loài động vật gặm nhấm đặc hữu của đảo Tenerife (quần đảo Canary, Tây Ban Nha), đã tuyệt chủng. Các hóa thạch của loài này được tìm thấy hầu như khắp
**Bò rừng Ấn Độ** (Danh pháp khoa học: _Bos primigenius namadicus_) là một phân loài của bò rừng châu Âu đã tuyệt chủng. Đây được coi là tổ tiên của loài bò u (bò Zebu)
**Ngỗng lặn Law**, tên khoa học **_Chendytes lawi_**, là một loài vịt biển không bay có kích thước cỡ ngỗng, chúng từng tồn tại phổ biến trên bờ biển California, Quần đẻo California Channel, và
**Vượn cáo Kaola** (Danh pháp khoa học: **_Megaladapis_**) là một chi vượn cáo đã tuyệt chủng của họ Megaladapidae. Loài tồn tại sau cùng trong chi này là Megaladapis edwarsi. Mặc dù chúng không được
**Pleistocen muộn** (trong thời địa tầng còn gọi là **Pleistocen thượng** hay tầng **Tarantian**) là một bậc trong thế Pleistocen. Thời gian bắt đầu của giai đoạn này được xác định dựa trên thời kỳ
**Lyn Wadley** là một giáo sư danh dự ngành khảo cổ học, và cũng liên kết đồng thời với khoa Khảo cổ học và Viện Tiến hóa tại Đại học Witwatersrand tại Johannesburg, Nam Phi.
**_Smilodon_** là một chi của phân họ Machairodont đã tuyệt chủng thuộc Họ Mèo. Chúng là một trong những động vật có vú thời tiền sử nổi tiếng nhất và loài mèo răng kiếm được
**Chi Voi ma mút** hay **chi Voi lông dài** (danh pháp khoa học: **_Mammuthus_**) là một chi voi cổ đại đã bị tuyệt chủng. Tồn tại ở thế Pliocen, vào khoảng 4,8 triệu năm đến
**Megatherium** ( từ tiếng Hy Lạp _mega_ [μέγας], nghĩa là "lớn", và_therion_ [θηρίον], "thú") là một chi lười đất với kích cỡ như voi sống cách đây 2 triệu đến 8.000 năm về trước. Chi
Một cảnh [[săn lợn rừng bằng chó săn]] thumb|Quý tộc [[đế quốc Mogul săn linh dương đen Ấn Độ cùng với báo săn châu Á]] **Săn** là hành động giết hay bẫy bất kỳ loài
**Gấu đen Bắc Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Ursus americanus_**) là một loài gấu kích thước trung bình có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Nó là loài gấu nhỏ nhất và phổ biến nhất của
phải|Du thuyền thăm [[Khu du lịch sinh thái Tràng An]] phải|Tam Cốc mùa lúa chín Phong cảnh [[cố đô Hoa Lư nhìn từ núi Mã Yên]] phải|Động Vái Giời ở [[Thung Nham]] Toàn cảnh Điện
**Dê hang đảo Balearic** (Danh pháp khoa học: _Myotragus balearicus_ (tiếng Hy Lạp-Neo-Latin: μῦς và τράγος và Βαλεαρίδες "Dê chuột đảo Balearic) là một loài dê núi thuộc phân họ Dê cừu Caprinae sinh sống
**Thảm họa Toba** hay sự kiện **siêu phun trào Toba** là vụ phun trào siêu núi lửa đã xảy ra tại vị trí ngày nay là hồ Toba ở Sumatra, Indonesia, vào thời gian giữa
**Voi ma mút lông xoăn**, còn gọi là **voi ma mút lãnh nguyên** (danh pháp khoa học: _Mammuthus primigenius_) là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng. Voi ma mút lông xoăn là một
thế=Refer to caption and image description|nhỏ|423x423px|Tóm tắt các tác động của biến đổi khí hậu thế=Refer to caption and image description|nhỏ|400x400px|Dự đoán nóng lên toàn cầu trong năm 2100 với một loạt các viễn cảnh
**_Dinornis_** (tên tiếng Việt gọi là **Chim khổng lồ moa** hay **moa khổng lồ**) là một chi chim tuyệt chủng thuộc họ moa. Giống như tất cả các loài họ Moa, nó là thành viên
**Nai sừng tấm Ireland** hay **Nai khổng lồ** (tên khoa học **_Megaloceros giganteus_**) là một loài thuộc họ _Megaloceros_ và là loài nai lớn nhất từng sống trên Trái Đất. Chúng là loài có phạm
**Chó sói Tasmania**, hay còn gọi là **hổ Tasmania**, **chó sói túi** (tên khoa học: **_Thylacinus cynocephalus_**) là một loài thú ăn thịt có túi, bề ngoài giống như chó hoặc chó sói, với những
**_Macrauchenia_**, còn gọi là **Lạc đà không bướu dài**, là các loài động vật có vú móng guốc Nam Mỹ có cổ dài và chân dài, chân ba ngón, tiêu biểu cho bộ Litopterna. Các
**Khỉ Jamaica** (Danh pháp khoa học: _Xenothrix mcgregori_) là một loài khỉ đã tuyệt chủng của nhóm khỉ Tân Thế giới được phát hiện ở hang Long Mile tại Jamaica do công của ông Harold
**Chuột hươu hoang đảo lớn** (Danh pháp khoa học: **_Peromyscus nesodytes_**) là một loài gặm nhấm thuộc họ chuột Cricetidae đã tuyệt chủng khoảng 8000 năm trước thời hiện tại và sống trong thời Pleistocene
**Plesiorycteropus** là một chi động vật có vú eutherian gần đây đã tuyệt chủng từ Madagascar. Theo mô tả, vào năm 1895 nó đã được phân loại với chi Aardvark, nhưng bằng chứng phân tử
**Lừa hoang châu Âu** (Danh pháp khoa học: _Equus hydruntinus_) là một loài lừa hoang đã tuyệt chủng từng phân bố ở châu Âu. Chúng là một động vật họ Ngựa tuyệt chủng từ giữa
**_Bison occidentalis_** là một loài đã tuyệt chủng của chi bò rừng Bison mà sống ở Bắc Mỹ từ khoảng 11.000 đến 5.000 năm trước, kéo dài đến cuối thế Pleistocen đến giữa Holocene. Chúng
**Pelorovis** (_cừu quái dị_) là một chi động vật hoang dã châu Phi đã tuyệt chủng lần đầu tiên xuất hiện trong kỷ Pliocene, 2,5 triệu năm trước, và đã tuyệt chủng vào cuối của
thumb|Nhiệt độ thể hiện từ bốn [[lõi băng trong 140.000 năm trở lại đây, thể hiện cường độ lớn hơn của _sự kiện D-O_ ở bắc bán cầu]] Trong cổ khí hậu học, **sự kiện
**_Ara autocthones_** là một loài vẹt Macaw đã tuyệt chủng trong chi Ara. Phần còn lại được tìm thấy trên các đảo St. Croix và Puerto Rico thuộc vùng Caribe. Loài này được mô tả
**Voi ma mút lùn** (danh pháp hai phần: **_Mammuthus exilis_**) là hậu duệ bị lùn hóa của voi ma mút, có thể là của _Mammuthus columbi_, tức voi ma mút Columbia. _M. exilis_ đã sinh
**Voi ma mút Columbia** (danh pháp hai phần: **_Mammuthus columbi_**) là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng, từng sinh sống trong khu vực Bắc Mỹ vào khoảng 100.000 - 9.000 năm trước. Nó
**Lừa hoang Atlas** (Danh pháp khoa học: _Equus africanus atlanticus_), còn được biết với tên gọi là **Lừa hoang Algeri** là một phân loài đã tuyệt chủng của loài lừa hoang châu Phi. Chúng đã
nhỏ|Tượng voi cổ đại bằng đồng ở Thượng Hải **Sự tồn tại của voi ở Trung Quốc cổ đại** được chứng thực bằng cả bằng chứng khảo cổ học và bằng các ghi nhận trong
**Voi Bắc Phi** (_Loxodonta africana pharaohensis_) là một phân loài của voi đồng cỏ châu Phi (_Loxodonta africana_), hoặc có thể là một loài voi riêng biệt sinh sống tại khu vực Bắc Phi, phía
**Ekbletomys hypenemus** là một loài gặm nhấm trong tông Oryzomyini thuộc họ chuột Cricetidae đã tuyệt chủng có nguồn gốc từ các đảo Antigua và Barbuda, Antilles nhỏ. Nó được mô tả là loài duy
**Bò rừng thảo nguyên** hay **bò rừng đồng bằng** (Danh pháp khoa học: _Bison priscus_) là một loài bò rừng đã tuyệt chủng được tìm thấy trên thảo nguyên trên khắp Châu Âu, Trung Á,
**Bò rừng châu Âu** (danh pháp: **_Bos primigenius_**) hay còn gọi là **bò Tur**. Người ta cho rằng đây là tổ tiên của bò nhà (bò thủy tổ). Bò Tur trước đây phân bố rộng
**_Equus lambei_** (tên gọi thông thường bao gồm **Ngựa Yukon** và **Ngựa hoang Yukon**) là một loài tuyệt chủng của chi Equus. Equus lambei dao động trên toàn Bắc Mỹ cho đến khoảng 10.000 năm
**_Sivatherium_** ("Con thú của Shiva") là một chi thú đã tuyệt chủng của họ Hươu cao cổ mà trước đây chúng đã từng sinh sống khắp châu Phi đến Tiểu lục địa Ấn Độ. Trong
**Chuột lớn đảo Gran Canaria** (Danh pháp khoa học: _Canariomys tamarani_) là loài động vật gặm nhấm trong họ chuột đã tuyệt chủng, chúng là loài đặc hữu của hòn đảo Gran Canaria (Quần đảo