✨Thang đo xu hướng tính dục

Thang đo xu hướng tính dục

Các thang đo xu hướng tính dục là các sơ đồ phân loại những xu hướng tính dục khác nhau. Định nghĩa của thuật ngữ xu hướng tính dục thường bao gồm hai thành phần: thành phần "tâm lý" và "hành vi". Tuy nhiên định nghĩa của hai phần này thay đổi dựa theo các nhà nghiên cứu khác nhau và qua những khoảng thời gian khác nhau Những khó khăn đó thúc đẩy các nhà nghiên cứu xác định các thang đo để đo lường và mô tả xu hướng tính dục. Hầu hết các thang đo hành vi tình dục và xu hướng tính dục được thúc đẩy bởi quan điểm rằng xu hướng tính dục là một phổ. Thang đo Kinsey hoạt động theo điểm nhìn liên tục và là thang đo xu hướng tính dục phổ biến nhất.

nhỏ| Thang đo phản ứng tình dục Kinsey, cho biết mức độ [[xu hướng tính dục]]

“Thế giới sống là một thể liên tục trong mỗi khía cạnh của nó. Chúng ta biết được thể liên tục này trong hành vi tình dục của con người càng sớm thì chúng ta sẽ đạt được hiểu biết đúng đắn về những thực trạng của tình dục càng sớm.”

  • Kinsey và các cộng sự, 1948

Thang điểm Kinsey (cũng là thang đo Kinsey đồng tính-dị tính luyến ái) lần đầu tiên được Alfred Kinsey trình bày trong hai cuốn sách có tầm ảnh hưởng của ông về Hành vi tình dục ở nam giới (1948) và Hành vi tình dục ở nữ giới (1953). Hai cuốn sách này thường được xem như “những bản báo cáo của Kinsey”. Thang đo được dùng để phân loại và định lượng hành vi đồng tính và hành vi dị tính của người Mỹ. Nó đánh giá cả hành vi tình dục công khai cũng như những mộng tưởng về tình dục.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Các thang đo xu hướng tính dục** là các sơ đồ phân loại những xu hướng tính dục khác nhau. Định nghĩa của thuật ngữ _xu hướng tính dục_ thường bao gồm hai thành phần:
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
**Công khai tính dục** (_coming out of the closet_, thường được nói ngắn gọn là **coming out**), là một cụm ẩn dụ cho việc người thuộc cộng đồng LGBT tự tiết lộ về xu hướng
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
Có những khó khăn trong xác định **nhân khẩu học** **xu hướng tính dục** vì những lý do sau đây. Một trong những lý do chính làm cho kết quả của những thống kê số
Giả thuyết về tính dục có liên quan đến nội tiết tố cho rằng, cũng như sự tiếp xúc với một số nội tiết tố đóng vai trò trong việc phát triển giới tính của
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
Nhóm **thiểu số tính dục** (_tiếng Anh_: sexual minority) là một nhóm người có bản dạng, xu hướng tính dục hay hoạt động tình dục không tương đồng với đa số mọi người trong xã
nhỏ|phải|Bò rừng Bizon từng được ghi nhận là có quan hệ đồng tính nhỏ|phải|[[Cừu nhà là loài động vật duy nhất (trừ loài người) có những cá thể đực chỉ giao phối đồng tính trong
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
thumb|right|Hai người đồng tính nam hôn nhau trong một buổi diễu hành đồng tính. thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nam được tạo nên từ hai biểu tượng của [[sao Hỏa lồng vào
**Song tính luyến ái** (tiếng Anh: **Bisexuality**) chỉ sự hấp dẫn hoặc hành vi tình cảm hoặc tình dục với giới nam và nữ hoặc nhiều hơn một giới. "Song tính" cũng có thể được
thumb|_[[Sappho và Erinna trong khu vườn ở Mytilene_ bởi Simeon Solomon, 1864]] thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nữ được tạo nên từ hai [[biểu tượng thiên văn của sao Kim lồng vào
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
Trước đây, các tài liệu cho rằng **tính dục của người chuyển giới** (tiếng Anh: transgender sexuality) tách biệt với khái niệm tính dục truyền thống. Trong hầu hết thế kỷ 20, khái niệm này
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
**Đơn tính luyến ái** (tiếng Anh: **monosexuality**) là sự hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục với những người thuộc duy nhất một giới hoặc giới tính nhất định. Người đơn tính có
**Nghiện tình dục** hay, **hội chứng nghiện tình dục**, **hội chứng nghiện sex** chỉ hiện tượng cá nhân cho rằng mình không thể kiểm soát hành vi tình dục. Hiện tượng này cũng được gọi
Kể từ các báo cáo về sự xuất hiện và lây lan của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) ở Hoa Kỳ trong thập niên 1970 và 1980, các nhà dịch tễ
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Thước đo Kinsey** là thang đo dùng để xác định thiên hướng tình dục của một người, quan điểm của nó là thiên hướng tình dục có thể biến thiên trong khoảng từ hoàn toàn
**Lạm dụng tình dục** là hành vi mang tính lạm dụng của người này đối với người khác. Nó thường được thực hiện bằng cách sử dụng vũ lực hoặc bằng cách lợi dụng người
nhỏ|351x351px|**Quyền LGBT ở Liên Hợp Quốc** Các cuộc thảo luận về **quyền LGBT ở Liên hợp quốc** bao gồm các nghị quyết và tuyên bố chung tại Đại hội đồng Liên hợp quốc và Hội
**Đổ lỗi nạn nhân** xảy ra khi nạn nhân của một tội ác hoặc bất kỳ hành động sai trái nào bị buộc tội hoàn toàn hoặc một phần do sự tổn hại xảy ra
nhỏ|phải|Tượng gấu đấu bò trước Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh phải|Bức tượng của hai con thú biểu tượng của tài chính, con gấu và con bò, ở phía trước của
thumb|Cặp đồng tính nữ và con của họ. Nhiều người đồng tính, song tính và chuyển giới có thể có con riêng với vợ/chồng cũ hoặc nhận con nuôi. Tuy nhiên, việc nhận con nuôi
thumb|Một hình thức ái mộ đồ lót liên quan đến vớ. **Ái mộ nội y** hay **ái mộ đồ lót** là một dạng ái mộ tình dục liên quan đến đồ lót, đề cập đến
**Đa dạng giới và tính dục** (**Gender and sexual diversity - GSD**), hay đơn giản hơn là **đa dạng tính dục**, chỉ tất cả những sự đa dạng liên quan tới các đặc điểm giới
**Lưới Klein** còn gọi là **Lưới xu hướng tính dục Klein** dùng để đo lường kỹ hơn xu hướng tính dục bằng cách mở rộng thang Kinsey đã có trước đây. Lưới này phân loại
**Tình dục trước hôn nhân** hay còn gọi là ăn cơm trước kẻng là việc quan hệ tình dục của những cặp tình nhân trước khi kết hôn. Về mặt lịch sử, tình dục trước
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ cố gắng tự tử và có ý tưởng tự tử ở giới trẻ đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (LGBT) cao
**Công nghệ tình dục** (hay **công nghệ hỗ trợ tình dục**) là những công nghệ được thiết kế để tăng cường, đổi mới hoặc thay đổi theo một cách nào đó các hoạt động và
**Rượu và tình dục** nói đến những ảnh hưởng của việc tiêu thụ rượu lên hành vi tình dục. Ảnh hưởng của rượu cần bằng giữa tác dụng ức chế sinh lý tình dục làm
**Hội chứng sợ tình dục** (tiếng Anh: **Genophobia** hoặc **coitophobia**) là nỗi sợ hãi về thể chất hoặc tâm sinh lý của một người liên quan đến việc quan hệ tình dục hay những hoạt
Mô hình biếm họa chỉ về cảnh biến thái. **Biến thái tính dục** hay **trụy lạc** là một khái niệm dùng để chỉ về những loại hành vi tình dục của con người mang tính
**Cưỡng bức tình dục giữa các loài động vật** là việc sử dụng bạo lực, đe dọa, quấy rối và các chiến thuật khác để giúp chúng giao cấu một cách cưỡng ép. Hành vi
Hầu hết phụ nữ mang thai có thể tham gia vào các **hoạt động tình dục trong suốt thời kỳ mang thai**. ## Giảm ham muốn và tần suất tình dục Hầu hết các nghiên
**Đồng tính luyến ái** được coi là một đề tài cấm kỵ trong xã hội dân sự và chính phủ **Ấn Độ**. Bàn luận công khai về đồng tính luyến ái ở Ấn Độ bị
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** ở **Ấn Độ** đối mặt với những khó khăn về pháp lý và xã hội mà những người không phải LGBT gặp phải.
Trang này dành cho tin tức về các sự kiện xảy ra được báo chí thông tin trong **tháng 6 năm 2020**. Tháng này, sẽ bắt đầu vào thứ hai, và kết thúc vào thứ
**Bài trừ song tính luyến ái** (tiếng Anh: **bisexual erasure**, hoặc **bisexual invisibility**) là khuynh hướng làm ngơ, loại trừ, làm biến chất hoặc giải thích lại những bằng chứng về sự tồn tại của
phải|Một postcard đầu thế kỷ 20 đề cập tới vấn đề mang thai ngoài ý muốn. **Giáo dục giới tính** là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục,
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
nhỏ|Cờ của cộng đồng người liên giới tính. _Liên giới tính_ hay _Lưỡng tính_ (Tiếng Anh: **Intersex**) là thuật ngữ chỉ những người có những đặc điểm giới tính (bao gồm bộ phận sinh dục,
thế=One of the most famous depictions of Heracles, originally by Lysippos (marble, Roman copy called Hercules Farnese, 216 CE)|nhỏ|Trong thần thoại hy lạp, [[Heracles đại diện cho tính Nam tính của thần Apollo.]] **Nam tính**
thumb|Khẩu hiệu "Tình yêu không có tội" tại [[Paris Pride 2019]] **Hình sự hóa đồng tính luyến ái** là việc phân biệt một số hoặc tất cả các hành vi tình dục giữa nam giới
Tranh vui mô tả cảnh làm tình qua điện thoại **Làm tình qua điện thoại** hay còn gọi dân dã là **A lô sex** là loại quan hệ tình dục "ảo" theo đó các bên
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới ở Đức** đã phát triển đáng kể trong suốt những thập kỷ qua. Trong những năm 1920 và đầu những năm 1930, người
**Vụ án nô lệ tình dục Lạc Dương, Trung Quốc** hay **Vụ án Lý Hạo**, **Chuyên án "3-9"** là một vụ trọng án liên quan đến hiếp dâm, giết người, tổ chức mại dâm và