✨Tính dục của người chuyển giới

Tính dục của người chuyển giới

Trước đây, các tài liệu cho rằng tính dục của người chuyển giới (tiếng Anh: transgender sexuality) tách biệt với khái niệm tính dục truyền thống. Trong hầu hết thế kỷ 20, khái niệm này (transexualism) được gắn liền với bản chất tình dục,

Người chuyển giới cũng có sự đa dạng trong xu hướng tính dục như người hợp giới.

Xu hướng tính dục

Thời xưa, các bác sĩ lâm sàng sẽ phân loại người chuyển giới là dị tính hay đồng tính, dựa trên giới tính sinh học lúc sinh ra của họ. Hầu hết người chuyển giới bị xúc phạm bởi việc này, và muốn quyết định xu hướng tính dục của mình dựa vào bản dạng giới. Ví dụ, một người đồng tính nữ chuyển giới là một người nữ vừa là phụ nữ chuyển giới (nữ có giới tính sinh học là nam khi sinh ra) và đồng tính nữ (người nữ yêu nữ). Một nghiên cứu khác thì chỉ ra 23% là đồng tính nam, đồng tính nữ, hoặc yêu người đồng giới, 25% song tính, 4% vô tính, 23% queer, 23% dị tính và 2% khác.

Người chuyển giới nữ

Một khảo sát năm 2015 với cỡ mẫu gần 3000 người nữ chuyển giới ở Hoa Kỳ chỉ ra rằng ít nhất 60% cảm thấy bị hấp dẫn bởi nữ. Trong số những người đã trả lời khảo sát, 27% phản hồi là người đồng tính (gay), đồng tính nữ (lesbian) hoặc đồng tính nói chung, 20% song tính, 19% dị tính, 16% toàn tính, 6% vô tính, 6% queer, và 6% không trả lời. Trong một phân tích đầy đủ hơn, có tên "Transsexualism: Mythological, Historical, and Cross-Cultural Aspects", Green cho rằng những người thuộc nhóm này không có sự khác biệt rõ rệt về tâm thần so với người chuyển giới nữ ở xã hội phương tây hiện đại.

Người Hijra của Tiểu lục địa Ấn Độ là những người sinh ra có giới tính sinh học là nam, nhưng có tính dục và/hoặc vai trò giới của nữ, một số còn trải qua quá trình thiến. Khi trưởng thành, họ có vai trò xã hội của nữ giới, nhưng thường thì người Hijra miêu tả bản thân không phải nam cũng không phải nữ, và gọi Hijra như là giới tính của mình. Ibn Abd Al-Barh Al-Tabaeen, một người đồng hành của Aisha Umm ul-Mu'min'in biết cùng một mukhannath với Mohammed, nói rằng, "Họ không bị hấp dẫn bởi phụ nữ và họ cũng chẳng để tâm đến thứ gì của phụ nữ. Họ là một trong những người không có hứng thú với phụ nữ, và được cho phép tiếp cận phụ nữ." Tuy vậy, một trong số những Mukhannath ở Medina trong thời kỳ Muhammad đã cưới một người phụ nữ. Tính nữ của những travesti thể hiện qua việc dùng liệu pháp hoóc-môn hoặc phẫu thuật cơ thể với si-li-côn, trang phục, ngôn từ, vai trò xã hội, vai trò tình dục, nhưng hiếm khi thực hiện phẫu thuật bộ phận sinh dục.

Người chuyển giới nam

Foerster ghi nhận một mối quan hệ kéo dài 15 năm giữa một phụ nữ và một người chuyển giới nam đã qua phẫu thuật vào cuối những năm 1960.

Vào thế kỷ 20, người chuyển giới nam hấp dẫn bởi phụ nữ gặp rất nhiều khó khăn trong việc chứng minh sự tồn tại và chính danh của mình. Nhiều người chuyển giới nam hấp dẫn bởi phụ nữ, như nghệ sĩ nhạc jazz Billy Tipton, giấu kín việc mình là người chuyển giới cho đến khi qua đời.

Mặc dù hầu hết người chuyển giới nam thường được mô tả là là dị tính, xu hướng tính dục của họ thực ra rất đa dạng. Tác giả Henry Robin viết rằng "cần những nỗ lực không ngừng nghỉ của Lou Sullivan, một nhà hoạt động là người chuyển giới nam đồng tính, người đấu tranh rằng người chuyển giới nam cũng có thể yêu nam." thì hồi tưởng quá trình thay đổi "từ một phụ nữ dị tính hơn 40 tuổi trở thành một người nam đồng tính như ông luôn định danh chính mình." Các nhà nghiên cứu dần dần cũng công nhận sự hiện diện của hiện tượng này, và đến cuối thế kỷ 20, nhà thần kinh học Ira Pauly viết, "Mệnh đề cho rằng người chuyển giới từ-nữ-sang-nam luôn là người đồng tính [ở đây Pauly mang ý "hấp dẫn bởi nữ"] không còn đúng nữa."

Một khảo sát trên khoảng 2000 người chuyển giới nam tại Hoa Kỳ chỉ ra sự đa dạng trong xu hướng tính dục, hay bản dạng tính dục của nhóm này. 23% nhận mình là dị tính hoặc "thẳng". Đa số (65%) xác định bản thân là queer (24%), toàn tính (17%), song tính (12%), đồng tính (12%), vô tính (7%), và 5% không phản hồi.

Người chuyển giới đồng tính nam nhận được sự chấp nhận với những mức độ khác nhau, tùy vào cộng đồng của họ. Khi bắt đầu liệu pháp dùng testosterone, một vài người cho biết họ ham muốn tình dục nhiều hơn, cũng như tăng thêm ham muốn quan hệ tình dục với người nam hợp giới.

Hoạt động tình dục

Tobi Hill-Meyer, người tự nhận là ‘nhà sản xuất nội dung khiêu dâm, cây viết kiêm nhà hoạt động xã hội, một người queer, chuyển giới, đa sắc tộc và cởi mở về tình dục’ (Queer Trans Multiracial Sex-Positive Activist Writer and Porn Maker), đang thực hiện bộ phim tài liệu có tên Doing it Again: In Depth về tính dục của người chuyển giới. Tính đến 17/12/2015, Phần 1: Playful Awakenings đã được ra mắt, bao gồm các cuộc phỏng vấn những cặp đôi có cả hai người thuộc nhóm chuyển giới. Nhà nghiên cứu văn hóa J.R. Latham cũng đã viết những phân tích định danh đầu tiên về thực hành tình dục của người chuyển giới nam trong cuốn Sexualities.

Gọi tên các bộ phận cơ thể

Nhiều người chuyển giới chọn không sử dụng các từ chỉ bộ phận sinh dục phổ biến, mà thay vào đó dùng các từ ít phân định giới hơn. Lý do cho thực hành này, là bởi việc nghe các tên thường dùng này có thể gây ra khủng hoảng định giới (gender dysphoria) cho một số người chuyển giới.

Người chuyển giới nữ

Một số người chuyển giới nữ gọi hậu môn của mình là âm đạo, vì hậu môn của họ có chức năng gần giống với âm đạo của người nữ hợp giới. Bên cạnh đó, một số người chuyển giới nữ cũng gọi một số bộ phận khác trên cơ thể, có thể không liên quan đến chức năng sinh dục, với tên của bộ phận sinh dục trên cơ thể người nữ hợp giới, ví dụ như cửa mình và âm vật. Một nghiên cứu vào 2008 thì chỉ ra cứ 3 người chuyển giới nữ trải qua HR thì có một người gặp phải hội chứng suy giảm ham muốn tình dục (hypoactive sexual desire disorder - HSDD).

Một nghiên cứu từ 2009 đã kiểm nghiệm ảnh hưởng của 2 liệu pháp testosterone đường qua da và dydrogesterone đường uống đối với HSDD ở người chuyển giới nữ. Sau 6 tuần liệu pháp, nhóm dùng testosterone có ham muốn tình dục tăng lên, trong khi đó nhóm còn lại không có thay đổi đáng kể. Sự tăng trưởng này khá đa dạng, từ "không đáng kể" đến "lớn gấp 4 lần". Các tác động khác bao gồm teo đét âm đạo, khi mà các mô ở đây mỏng đi và tiết ít chất bôi trơn hơn. Điều này có thể khiến quan hệ tình dục tại âm đạo trở nên đau đớn, thậm chí chảy máu.

Các tác động khác của testosterone đối với người chuyển giới nam có thể bao gồm cả sự gia tăng ham muốn tình dục. Tùy từng thời điểm, sự gia tăng này có thể rất đột ngột và dữ dội. Giống như đối với người chuyển giới nữ, một số người chuyển giới nam cũng trải nghiệm sự thay đổi về cảm nhận kích thích tình dục.

Xu hướng tính dục và quá trình định giới

Một số người chuyển giới giữ nguyên xu hướng tính dục trong suốt cuộc đời, trong một vài trường hợp thì tiếp tục chung sống với cùng đối tác sau quá trình định giới.

Một số người chuyển giới nữ yêu nữ cho biết, sau quá trình định giới, họ trở nên bị cuốn hút bởi nam giới, và giải thích việc này như là sự thức tỉnh bản dạng nữ. Kurt Freund giả thiết rằng, những trường hợp này phản ánh mong muốn của một số người chuyển giới nữ muốn thể hiện bản thân có "sự nữ tính điển hình", hoặc phản ánh hứng thú với sự "đúng chuẩn" trong mối quan hệ với đối tác nam giới chứ không phải thay đổi thực sự trong tính dục. DSM-5, được phát hành vào năm 2013, đã thay thế mục "sở thích tình dục ăn mặc xuyên giới" thành "rối loạn ăn mặc xuyên giới".

Theo ví dụ của Thang đo Benjamin, vào năm 1979, Buhrich và McConaghy đã đề xuất ba phân loại lâm sàng rời rạc về sở thích tình dục ăn mặc xuyên giới: những người ăn mặc xuyên giới "hạt nhân" (hài lòng với việc mặc quần áo của giới tính khác), những người ăn mặc xuyên giới "ngoài lề" (những người muốn được nữ tính hóa bằng hormone hoặc can thiệp phẫu thuật), và "người chuyển giới ái vật", người có thể hiện kích thích tình dục với người ăn mặc xuyên giới nhưng nhận định bản thân là người chuyển giới và tìm đến phẫu thuật chuyển giới.

Ở một số quốc gia châu Á, đặc biệt là Thái Lan, quan điểm xã hội khoan dung hơn với tình dục chuyển giới, nhưng vẫn còn nhiều sự phân biệt đối xử. (Tham khảo Kathoey)

Mại dâm

Trong nhiều nền văn hóa, người chuyển giới (đặc biệt là người chuyển giới nữ) thường xuyên tham gia vào hoạt động mại dâm, chẳng hạn như phim khiêu dâm chuyển giới. Vấn đề này có sự liên quan đến sự phân biệt đối xử trong môi trường làm việc. Trong Khảo sát về sự Phân biệt Đối xử với Chuyển giới Toàn quốc, 11% số người được hỏi cho biết đã tham gia bán dâm để có thu nhập, so với tỉ lệ 1% của phụ nữ hợp giới ở Hoa Kỳ. Trong cùng cuộc khảo sát, 13% người Mỹ chuyển giới thất nghiệp, gần gấp đôi mức trung bình trên toàn quốc. 26% đã bị mất việc làm do nhận dạng/biểu hiện giới tính của họ. Người chuyển giới mại dâm có tỷ lệ nhiễm HIV cao. Tổng quan các nghiên cứu về tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người chuyển giới nữ làm việc trong ngành công nghiệp tình dục, hơn 27% dương tính với HIV. Tuy nhiên, đánh giá cũng cho thấy người chuyển giới nữ tham gia bán dâm không có khả năng dương tính với HIV cao hơn người chuyển giới nữ không tham gia bán dâm. Các nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng ở Hoa Kỳ, HIV đặc biệt phổ biến ở những người chuyển giới da màu, đặc biệt là người chuyển giới nữ da đen, một vấn đề đã được các học giả và các thành viên của cộng đồng chuyển giới xác định.

Chủ đề người chuyển giới mại dâm đã gây được sự chú ý nhất định trên các phương tiện truyền thông. Paris Lees, một nhà báo và người chuyển giới nữ người Anh đã viết một bài báo vào tháng 6 năm 2012 cho tờ Independent bênh vực Ria, ngôi sao của bộ phim tài liệu "Ria: Teen Transsexual" trên Channel 4, người mà lúc đó đang 17 tuổi và tham gia vào hoạt động mại dâm ở các tiệm mát-xa trước những lời chỉ trích. Paris nói rằng lựa chọn tham gia vào hoạt động mại dâm là một vấn đề tự chủ về cơ thể và chỉ ra những lý do mà phụ nữ trẻ chuyển giới thường chuyển sang hành nghề mại dâm, như lòng tự trọng thấp và sự phân biệt đối xử nghiêm trọng trong môi trường làm việc. Một đánh giá của GLAAD về kho lưu trữ các tập phim truyền hình có sự xuất hiện của người chuyển giới từ năm 2002 đến năm 2012 cho thấy 20% nhân vật chuyển giới được miêu tả là người hành nghề mại dâm.

Lịch sử

Phân nhóm người chuyển giới dựa trên xu hướng tính dục

Nhà tính dục học Magnus Hirschfeld lần đầu tiên đề xuất sự phân biệt dựa trên xu hướng tính dục vào năm 1923. Sau đó, một số phép phân loại thành hai nhóm dựa trên giới tính đã được đề xuất bởi các bác sĩ lâm sàng, mặc dù một số bác sĩ tin rằng có các yếu tố khác hữu dụng về mặt lâm sàng hơn, hoặc rằng chỉ chia thành hai nhóm là không đủ. Một số nhà nghiên cứu có phân chia giữa nhóm người chuyển giới nam hấp dẫn bởi nữ giới và nhóm người chuyển giới nam hấp dẫn bởi nam giới.

Thước đo Benjamin do nhà nội tiết học Harry Benjamin đề xuất năm 1966 đã sử dụng xu hướng tính dục như một yếu tố để phân biệt giữa "transvestites", "người chuyển giới muốn trị liệu định giới chưa qua phẫu thuật" và "người chuyển giới muốn trị liệu định giới "thực thụ"".

Năm 1974, Person và Ovesey đề xuất phân chia nhóm người chuyển giới nữ có mong muốn trị liệu định giới thành hai nhóm "chính" và "phụ". Họ định nghĩa "người chuyển giới muốn trị liệu định giới chính" là những người vô tính có ít hoặc không quan tâm đến hoạt động tình dục với bạn tình và không có hưng phấn tình dục với việc ăn mặc xuyên giới, hoặc với "mơ tưởng tình dục xuyên giới" ("cross-gender fantasy").

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trước đây, các tài liệu cho rằng **tính dục của người chuyển giới** (tiếng Anh: transgender sexuality) tách biệt với khái niệm tính dục truyền thống. Trong hầu hết thế kỷ 20, khái niệm này
nhỏ|Cờ của cộng đồng người chuyển giới: màu xanh da trời đại diện cho nam giới, màu hồng đại diện cho nữ giới, màu trắng đại diện cho người phi nhị nguyên giới và những
**Người chuyển giới ở Việt Nam** là một nhóm thiểu số gồm những người chuyển giới, nằm trong cộng đồng LGBT ở Việt Nam. ## Lịch sử Mặc quần áo người khác giới thường thấy
**Sự hấp dẫn về tính dục đối với người chuyển giới** là một chủ đề nghiên cứu khoa học và dư luận xã hội. Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu sự hấp dẫn
**Vụ bê bối tình dục của Ngô Diệc Phàm** là những sự kiện liên quan đến nam rapper kiêm diễn viên người Canada gốc Trung Quốc Ngô Diệc Phàm khi anh phải đối mặt với
thumb|"_Der Gemeinsame Freund_" (Người bạn chung), [[Peter Fendi vẽ, khoảng năm 1910]] **Quan hệ tình dục ba người** là kiểu quan hệ tình dục tập thể giữa ba người cùng một lúc. Mối quan hệ
**Công khai tính dục** (_coming out of the closet_, thường được nói ngắn gọn là **coming out**), là một cụm ẩn dụ cho việc người thuộc cộng đồng LGBT tự tiết lộ về xu hướng
**Phẫu thuật chuyển giới** (tiếng Anh: **Sex reassignment surgery**, viết tắt là **SRS**), còn gọi là **giải phẫu chuyển đổi giới tính**, **phẫu thuật xác định lại giới tính**_,_ **phẫu thuật tái tạo bộ phận
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
nhỏ|_Sự tán tỉnh_, tranh của [[Eugene de Blaas.]] **Hấp dẫn tình dục** là sự hấp dẫn dựa trên thèm muốn tình dục hoặc khả năng khơi dậy những ham muốn đó. Sức hấp dẫn tình
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
nhỏ|phải|Những nhà tranh đấu nữ quyền ở Ukraina nhỏ|phải|Tranh đấu nữ quyền ở Paris **Nữ quyền tình dục** (_Sex-positive feminism_/_Sex-radical feminism_) là một phong trào tranh đấu cho nữ quyền tập trung vào ý tưởng
Giả thuyết về tính dục có liên quan đến nội tiết tố cho rằng, cũng như sự tiếp xúc với một số nội tiết tố đóng vai trò trong việc phát triển giới tính của
**Phẫu thuật chuyển giới cho nam thành nữ** bao gồm việc loại bỏ hệ sinh dục nam và định hình thành một dạng mới với ngoại hình và chức năng giống như của hệ sinh
**Hoa hậu Chuyển giới Quốc tế** (tiếng Anh: **Miss International Queen**) là cuộc thi sắc đẹp lớn nhất hành tinh dành cho người chuyển giới nữ. Cuộc thi được công ty Tiffany's Show Pattaya Co,
**Lạm dụng tình dục** là hành vi mang tính lạm dụng của người này đối với người khác. Nó thường được thực hiện bằng cách sử dụng vũ lực hoặc bằng cách lợi dụng người
nhỏ|phải|Tranh vẽ tả cảnh đời sống tình dục của người xưa **Đời sống tình dục** (_Sex life_) là một lĩnh vực trong cuộc sống hàng ngày của một cá nhân có thể liên quan đến
**Thù ghét phụ nữ chuyển giới** (tiếng Anh: **Transmisogyny**, hoặc **Trans-misogyny**) là sự kết hợp giữa chứng ghê sợ người chuyển giới và thù ghét phụ nữ. Sự thù ghét phụ nữ chuyển giới bao
Nhóm **thiểu số tính dục** (_tiếng Anh_: sexual minority) là một nhóm người có bản dạng, xu hướng tính dục hay hoạt động tình dục không tương đồng với đa số mọi người trong xã
Một người **chuyển giới nữ** là một người phụ nữ được chỉ định là nam giới khi sinh ra. Phụ nữ chuyển giới có thể phải trải qua bức bối giới và có thể thực
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
**Tình dục học** là một môn học về tình dục đề cập đến toàn bộ những vấn đề liên quan đến tình dục của con người. Tình dục học (human sexuality studies) là một môn
**Lạm dụng tình dục trẻ em**, còn gọi là **ấu dâm**, là quá trình trong đó một người trưởng thành lợi dụng vị thế của mình nhằm dụ dỗ hay cưỡng ép trẻ em tham
Bản đồ mô tả các chuyến du lịch tình dục trên thế giới của phụ nữ. Màu đỏ chỉ điểm đến, màu vàng chỉ nơi xuất cảnh **Du lịch tình dục** hay còn gọi tên
**Tính dục nữ của con người** bao gồm một loạt các hành vi và quá trình, trong đó có: xu hướng tính dục và hành vi tình dục của nữ, các khía cạnh sinh lý,
**Nghiện tình dục** hay, **hội chứng nghiện tình dục**, **hội chứng nghiện sex** chỉ hiện tượng cá nhân cho rằng mình không thể kiểm soát hành vi tình dục. Hiện tượng này cũng được gọi
**Yếu tố môi trường** ảnh hưởng đến quá trình hình thành **xu hướng tính dục** đã được nghiên cứu. Tuy nhiên, không có nguyên nhân đơn lẻ nào trong quá trình hình thành xu hướng
**Lệch lạc tình dục** (tiếng Anh: _paraphilia_ hoặc _sexual deviation_) là một hành vi bất thường, có biểu hiện bằng sự say mê tìm kiếm một phương thức hoạt động tình dục đặc biệt, không
nhỏ|Ảnh Todsünden (Goltzius). **Ham muốn tình dục** (tiếng Anh: _libido_) là nói về sự ham muốn hoặc thôi thúc tình dục của một người. Ham muốn tình dục chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
nhỏ|phải|Một con búp bê tình dục nhỏ|Một thế hệ búp bê tình dục cao cấp hoặc ma-nơ-canh có thể tạo dáng mới **Búp bê tình dục** hay còn gọi là **búp bê tình yêu** (còn
thumb|Những nữ thí sinh trong một [[cuộc thi áo tắm, trong mối liên hệ này thì những người phụ nữ được đánh giá cao vì những đặc điểm thân thể hấp dẫn hơn là các
nhỏ| Ảnh khiêu dâm của [[Hadrianus|Hadrian và Antinous vào thế kỉ 19, bởi Paul Avril]] **Hoạt động tình dục đồng tính nam** là các hoạt động tình dục giữa hai người nam, bất kể xu
nhỏ|phải|Tuyên truyền tình dục an toàn ở [[Việt Nam ghi: _Vẻ ngoài nam tính, không hẳn an toàn. Nhớ tôi mỗi lần_.]] Bao cao su có thể được dùng trong [[tình dục hậu môn|quan hệ
Mô hình biếm họa chỉ về cảnh biến thái. **Biến thái tính dục** hay **trụy lạc** là một khái niệm dùng để chỉ về những loại hành vi tình dục của con người mang tính
**Kinh tế học tình dục** (_Sexual economics_) là một giả thuyết gây nhiều tranh cãi trong lĩnh vực tâm lý học tiến hóa. Lý thuyết này được cho là liên quan đến cách những cá
Họa phẩm của Jean-Léon Gérôme về nữ [[nô lệ da trắng thời La Mã cổ đại đang bị bày bán ở chợ nô lệ]] **Nô lệ tình dục** hay nói rộng ra là **chế độ
nhỏ|Tranh của Martin van Maële _Francion 15_ **Hưng phấn tình dục** (hay **hứng tình, nứng**) là sự kích thích ham muốn tình dục, trong khi hoặc do kết quả của các hoạt động tình dục.
nhỏ|phải|Các nhà tranh đấu cho quyền được tình dục gồm [[Allison Wolfe, Anna Oxygen, Jen Smith]] **Quyền về tình dục** (_Right to sexuality_) hay **quyền được tình dục** hoặc **quyền tình dục** là quyền con
**Rượu và tình dục** nói đến những ảnh hưởng của việc tiêu thụ rượu lên hành vi tình dục. Ảnh hưởng của rượu cần bằng giữa tác dụng ức chế sinh lý tình dục làm
nhỏ|phải|Cảnh nàng Bathsheba đang tắm, trong Kinh Thánh thì đây là câu chuyện chỉ về mối liên hệ giữa khỏa thân và tình dục **Khỏa thân và tình dục** (_Nudity and sexuality_) chỉ về mối
nhỏ|Áp phích nhằm tuyên truyền về [[tình dục an toàn cho đối tượng MSM ở Việt Nam]] **Nam có quan hệ tình dục với nam** hay **MSM** (tiếng Anh: _Men who have sex with men_
**Rối loạn chức năng tình dục** (tiếng Anh: _sexual dysfuntion_) là những vấn đề mà một cá nhân gặp phải trong một giai đoạn nào đó của hoạt động tình dục bình thường, trong đó
**Ngày Quốc tế chống kỳ thị người đồng tính, song tính và chuyển giới** (tên tiếng Anh: **International Day Against Homophobia, Biphobia and Transphobia**, **IDAHOBIT**) là một ngày kỷ niệm, được tổ chức vào ngày
nhỏ|Nhà hoạt động nhân quyền [[Stephen Whittle (OBE) là một người chuyển giới nam]] **Chuyển giới nam** (tiếng Anh: **trans man**) là thuật ngữ chỉ một người là đàn ông nhưng khi sinh ra họ
**Trị liệu tình dục** hay **liệu pháp tình dục** là một chiến lược để cải thiện chức năng tình dục và điều trị rối loạn chức năng tình dục. Điều này bao gồm các rối
Vào ngày 4 tháng 3 năm 2024, vài ngày trước chuyến thăm chính thức của Thủ tướng Việt Nam Phạm Minh Chính đến thăm New Zealand, hai quan chức được cho là thuộc Bộ Công
**_Điểm G và những khám phá khác gần đây về tình dục của con người_** (), viết bởi Alice Kahn Ladas, Beverly Whoop và John D. Perry là một cuốn sách lập luận cho sự