✨Thần kinh học
Thần kinh học là một chuyên ngành y học chuyên nghiên cứu về sự rối loạn của hệ thần kinh. Đặc biệt, thần kinh học chú trọng vào việc chẩn đoán và điều trị các loại bệnh liên quan đến hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên và hệ thần kinh tự chủ. Chuyên ngành phẫu thuật của thần kinh học được gọi là phẫu thuật thần kinh. Một nhà thần kinh học là một bác sĩ chuyên khoa thần kinh học và được đào tạo để điều tra, chẩn đoán và điều trị các rối loạn thần kinh. Những nhà thần kinh học có thể tham gia vào những nghiên cứu lâm sàng, thử nghiệm lâm sàng, cũng như các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu dịch thuật.
Thần kinh học là ngành y học ứng dụng của khoa học thần kinh, một ngành khoa học nghiên cứu về hệ thần kinh.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kinh tế thần kinh học** (kinh tế học não trạng) kết hợp thần kinh học, kinh tế học, tâm lý học để tìm hiểu bằng cách nào con người ra quyết định; xem xét vai
**Thần kinh học** là một chuyên ngành y học chuyên nghiên cứu về sự rối loạn của hệ thần kinh. Đặc biệt, thần kinh học chú trọng vào việc chẩn đoán và điều trị các
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
thumb|right| Chế độ ăn uống kém trong thời thơ ấu ảnh hưởng đến số lượng [[neuron trong các phần của não bộ.]] **Dinh dưỡng thần kinh học** là ngành khoa học nghiên cứu ảnh hưởng
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
**Hội Thần kinh học Việt Nam** là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi chính phủ phi lợi nhuận của những người và tổ chức làm việc liên quan đến lĩnh vực y học _thần
Bài viết này giải thích các thuật ngữ giải phẫu học nhằm để mô tả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên - bao gồm não bộ, thân não, tủy sống và thần
**Tâm thần học thần kinh** hay **tâm thần thần kinh học** là một nhánh của y học liên quan đến các rối loạn tâm thần do các bệnh của hệ thống thần kinh. Nó đi
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
thumb|Giải phẫu một [[nơron đa cực. ]] **Mạch thần kinh** (hay còn gọi là **mạch nơ-ron**) là một quần thể/tập hợp các nơron kết nối với nhau bởi xynap để thực hiện một chức năng
phải|Hình vẽ các tế bào của não [[gà bởi S. Ramón y Cajal, khoảng năm 1905]] **Khoa học thần kinh** là một ngành khoa học về hệ thần kinh. Khoa học thần kinh nghiên cứu
nhỏ|Cơn ác mộng, tranh dầu trên vải của John Henry Fuseli **Tâm thần kinh lâm sàng** là một lĩnh vực tâm lý học liên quan đến khoa học ứng dụng của các mối quan hệ
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
Một **mạng thần kinh** là một mạng nơ-ron, hoặc theo khía cạnh hiện đại, là một mạng thần kinh nhân tạo, chứa các nơron nhân tạo hoặc các nút (node). Vì vậy một mạng thần
**Sinh lý học thần kinh** là một phân ngành khoa học của sinh lý học, có vai trò nghiên cứu các chức năng của hệ thần kinh trung ương. Nó liên quan chặt chẽ với
**Rối loạn thần kinh** là bất kỳ rối loạn của hệ thống thần kinh. Bất thường về cấu trúc, sinh hóa hoặc điện trong não, tủy sống hoặc các dây thần kinh khác có thể
**Ngôn ngữ học thần kinh** là khoa học nghiên cứu về các cơ chế thần kinh bên trong não người đảm trách các chức năng như thông hiểu, sản xuất, và thụ đắc ngôn ngữ.
**Vật lý thần kinh** (hay **vật lý thần kinh học**) là một nhánh của sinh lý học liên quan đến sự phát triển và sử dụng các kỹ thuật vật lý để có được thông
**Hiệp hội Di truyền học Thần kinh và Hành vi Quốc tế**, viết tắt là **IBANGS** (International Behavioural and Neural Genetics Society) là một _tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận quốc tế_ hoạt
**Thần kinh mặt** là dây thần kinh sọ thứ bảy trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, viết tắt là **CN VII**. Thần kinh có nguyên ủy từ cầu não (trên thân não),
**Nhân học thần kinh** là một lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, tập trung khám phá mối liên hệ phức tạp giữa văn hóa và não bộ con người. Xuất hiện từ hội nghị của
**John O'Keefe** (sinh ngày 18 tháng 11 năm 1939) là một nhà thần kinh học người Mỹ gốc Ireland và là giáo sư tại Viện Khoa học thần kinh nhận thức và Cục Giải phẫu
Một **mạng thần kinh đệ quy** là một dạng mạng thần kinh học sâu được tạo ra bằng cách áp dụng cùng tập các trọng lượng đệ quy trên một đầu vào có cấu trúc,
Một mạng neural là một nhóm các nút nối với nhau, gần giống như mạng khổng lồ các [[nơ-ron|neural trong não người.]] **Mạng neural nhân tạo** hay thường gọi ngắn gọn là **mạng neural** (tiếng
**Chất dẫn truyền thần kinh** là các chất hóa học nội sinh dẫn truyền các tín hiệu từ một nơron đến một tế bào đích qua một xi-náp. Các chất dẫn truyền thần kinh được
Mặc dù sự thân mật nói chung có liên quan đến tình yêu lãng mạn và ham muốn tình dục, nhưng theo quan điểm **giải phẫu học thần kinh về sự thân mật** thì cần
**Mạng thần kinh hồi quy** (hay còn gọi là **mạng thần kinh/nơ-ron tái phát**, **mạng thần kinh tái phát**, tiếng Anh: **recurrent neural network**, viết tắt **RNN**) là một lớp của mạng thần kinh nhân
**Hệ thần kinh** là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể, được cấu tạo bởi một loại mô chuyên
**Thần kinh phụ** (hay **thần kinh sọ XI**, tiếng Anh: _accessory nerve_, tiếng Pháp: _le nerf accessoire_) là thần kinh sọ thứ 11 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ. Thần kinh chi
**Thoái hóa thần kinh** là nhóm bệnh lý tiến triển chậm, đặc trưng bởi sự mất dần chức năng và cấu trúc của tế bào thần kinh, dẫn đến thoái hóa và chết tế bào
**Đau thần kinh tọa** (Thuật ngữ tiếng Anh: _Sciatica_) hay **đau dây thần kinh tọa**, **tọa thống phong** (trong y học cổ truyền), là một bệnh y khoa đặc thù bởi triệu chứng đau dọc
Xu hướng tính dục là một sự hấp dẫn lâu dài về tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) đối với những người cùng giới hoặc giới tính khác, hoặc với cả hai giới
**Hệ thần kinh đối giao cảm** hay **Hệ thần kinh phó giao cảm** (viết tắt là PSNS - Parasympathetic Nervous System), là một trong hai bộ phận chính của hệ thần kinh tự chủ gọi
**Hệ thống thần kinh giao cảm** () là một trong hai phần chính của Hệ thần kinh tự chủ, những bộ phận khác bao gồm hệ thần kinh đối giao cảm (parasympathetic nervous system (PSNS))
**Các chất độc thần kinh** là một nhóm các hóa chất hữu cơ có chứa phosphor (phosphat hữu cơ) phá vỡ các cơ chế mà thần kinh chuyển các thông điệp tới các cơ quan.
**Hệ thần kinh ngoại biên** (HTKNB), hay còn gọi là **hệ thần kinh ngoại vi**, là một phần của hệ thần kinh, bao gồm các dây thần kinh và hạch thần kinh bên ngoài não
**Thần kinh hạ thiệt** là thần kinh thứ 12 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, chi phối vận động các cơ trong và ngoài của lưỡi, ngoại trừ cơ khẩu cái -
**Đám rối thần kinh cánh tay** (gọi tắt là **Đám rối cánh tay**) là một mạng lưới được tạo bởi nhánh trước của bốn thần kinh sống cổ và một thần kinh sống ngực (C5,
**Thần kinh lang thang** (tên cũ: **thần kinh phế vị**, tiếng Anh: **_vagus nerve_**, tiếng Pháp: **_ le nerf vague_**) là thần kinh sọ thứ mười trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ,
Hệ thần kinh trung ương người (2) gồm [[não (1) và tủy sống (3)]] **Hệ thần kinh trung ương** (HTKTƯ) là một phần của hệ thần kinh có chức năng tiếp nhận và hợp nhất
**Tế bào thần kinh đệm** (tiếng Anh: _Neuroglia_) cùng với neuron là bộ phận hợp thành của mô thần kinh. Những tế bào này thường có nhiều nhánh, đan chéo nhau tạo thành mạng lưới
nhỏ|451x451px|Sơ đồ cảm giác bì ở tay người, bên phải **Cảm giác bì** là sự chi phối cảm giác một vùng da của một dây thần kinh cụ thể. Các văn bản y học hiện
Trong học sâu, một **mạng thần kinh tích chập** (còn gọi là **mạng nơ-ron tích chập** hay ít phổ biến hơn là **mạng thần kinh/nơ-ron chuyển đổi**, tiếng Anh: **convolutional neural network**, viết tắt **CNN**
nhỏ|Ví dụ về mô thần kinh (thần kinh ngoại biên). **Mô thần kinh** gồm các tế bào thần kinh gọi là neuron và các tế bào thần kinh đệm (còn gọi là thần kinh giao)
**Ngoại bì thần kinh** (tiếng Anh: **neuroectoderm** hoặc **biểu mô ống thần kinh**) là một ngoại bì nhận protein hình thái xương - ức chế tín hiệu từ protein như noggin, dẫn đến sự phát
nhỏ|255x255px|Tế bào thần kinh đệm hình sao (xanh lá) trong nơron (đỏ) của vỏ não chuột nhỏ|255x255px|Tế bào thần kinh đệm hình sao của não trẻ 23 tuần tuổi **Tế bào thần kinh đệm hình
**Thần kinh bì cánh tay trong** (tiếng Anh: **_medial brachial cutaneous nerve_**) chi phối cảm giác da ở phía trong-giữa cánh tay. ## Giải phẫu học Đây là nhánh nhỏ nhất của đám rối cánh tay,
thumb|right|A dorsal root ganglion (DRG) from a chicken embryo (around stage of day 7) after incubation overnight in NGF growth medium stained with anti-neurofilament antibody. Note the axons growing out of the ganglion. **Hạch thần
thumb|_Sổ bí mật_ (Numerorum mysteria) (1591), một chuyên luận về số học của [[Pietro Bongo và là công trình có ảnh hưởng nhất của ông ở châu Âu.. ]] **Thần số**, **thần số học** hay
**Thần kinh nhị thập cảnh** (tiếng Hán: 神京二十景) là tên chùm thơ của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn viết nhằm xếp hạng và vịnh thơ 20 thắng cảnh của đất Huế. ## Cấu trúc và