✨Thần kinh giữa

Thần kinh giữa

Thần kinh giữa (tiếng Anh: median nerve; tiếng Pháp: le nerf médian) là thần kinh phân bố ở vùng chi trên người và một số động vật. Đây là một trong 5 dây thần kinh chính bắt nguồn từ đám rối thần kinh cánh tay.

Thần kinh giữa có nguồn gốc từ bó ngoài và bó trong của đám rối cánh tay, chứa các sợi ở rễ bụng C5-C7 (bó ngoài) và C8 và T1 (bó trong).

Thần kinh giữa là dây thần kinh duy nhất đi qua ống cổ tay. Hội chứng ống cổ tay là tình trạng khuyết tật do thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay.

Đường đi, liên quan, chi phối

Thần kinh giữa xuất phát do các sợi của bó ngoài và bó trong của đám rối cánh tay, qua phần trước cánh tay, cẳng tay và bàn tay, tận cùng là các sợi thần kinh chi phối cơ bàn tay.

Cánh tay

Sau khi hình thành nhờ các sợi của bó ngoài và bó trong của đám rối cánh tay hợp lại, thần kinh giữa đi vào cánh tay từ nách ở rìa dưới cơ tròn lớn.

Cẳng tay

Thần kinh giữa ở rãnh nhị đầu trong, phía trong động mạch cánh tay, đi qua ở giữa hai đầu cơ sấp tròn, chui sâu ở mạc cân cơ nhị đầu cánh tay, ra ngoài cơ cánh tay. Thần kinh đi qua động mạch trụ (một trong hai nhánh tận của động mạch cánh tay) khi lách giữa hai đầu cơ sấp tròn. Sau đó, thần kinh di chuyển giữa cơ gấp các ngón tay nông (ở trên) và cơ gấp các ngón tay sâu (ở dưới). Thần kinh đi cùng với động mạch giữa (một nhánh của động mạch gian cốt trước). Sau đó, khoảng 5 cm phía trên mạc cơ gấp (cổ tay), thần kinh đi giữa cơ gấp các ngón tay nông (ở trong) và cơ gấp cổ tay quay (ngoài) vào tay.

  • Trong thời kỳ phôi thai, một động mạch giữa cung cấp máu bàn tay teo lại dần. Tuy nhiên, ở một số người, động mạch giữa không teo lại mà đi cùng thần kinh giữa xuống bàn tay.
  • Nhánh nối Martin-Gruber xuất hiện khi các nhánh thần kinh giữa bắt chéo ở vị trí cẳng tay và hợp nhất với thần kinh trụ để chi phối cẳng tay
  • Nhánh nối Riche-Cannieu xuất hiện khi có mối nối giữa nhánh quặt ngược của thần kinh giữa và nhánh sâu của thần kinh trụ ở vị trí bàn tay.

Ý nghĩa lâm sàng

Khi dây thần kinh giữa bị tổn thương, các cơ gấp và sấp sẽ bị liệt, bàn tay bị các cơ duỗi kéo ra sau, mô cái bị teo đét và luôn ở tư thế ngửa, gọi là biến dạng bàn tay khỉ (Ape hand deformity).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thần kinh giữa** (tiếng Anh: **_median nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf médian_**) là thần kinh phân bố ở vùng chi trên người và một số động vật. Đây là một trong 5 dây thần kinh
**Đám rối thần kinh cánh tay** (gọi tắt là **Đám rối cánh tay**) là một mạng lưới được tạo bởi nhánh trước của bốn thần kinh sống cổ và một thần kinh sống ngực (C5,
**Thần kinh gai** (hay **thần kinh sống, thần kinh tủy, thần kinh tủy sống, thần kinh tủy gai**) là thần kinh hỗn hợp, mang các sợi vận động, sợi cảm giác, sợi tự chủ từ
**Thần kinh gian cốt trước cánh tay** (tiếng Anh: **_anterior interosseous nerve_**) là một nhánh của thần kinh giữa chi phối các cơ lớp sâu ở phía trước cẳng tay, ngoại trừ nửa trong cơ
nhỏ|451x451px|Sơ đồ cảm giác bì ở tay người, bên phải **Cảm giác bì** là sự chi phối cảm giác một vùng da của một dây thần kinh cụ thể. Các văn bản y học hiện
**Thần kinh bì cẳng tay ngoài** (tiếng Anh: **_lateral antebrachial cutaneous nerve_**, **_lateral cutaneous nerve of forearm_**) là nhánh của thần kinh cơ bì. Thần kinh đi sau tĩnh mạch đầu, đến vị trí đối
**Thân trên của đám rối thần kinh cánh tay** là tập hợp thần kinh có nguồn gốc từ C5 và C6. Tổn thương ở thân trên: # Cánh tay giạng quá mức (góc tạo bởi
**Nhánh nông của thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_superficial branch of the ulnar nerve_**) là nhánh tận của thần kinh trụ. Nhánh chi phối cơ gan tay nông và da ở phía trụ (phía trong)
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
Bài viết này giải thích các thuật ngữ giải phẫu học nhằm để mô tả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên - bao gồm não bộ, thân não, tủy sống và thần
**Thần kinh lang thang** (tên cũ: **thần kinh phế vị**, tiếng Anh: **_vagus nerve_**, tiếng Pháp: **_ le nerf vague_**) là thần kinh sọ thứ mười trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ,
**Thần kinh phụ** (hay **thần kinh sọ XI**, tiếng Anh: _accessory nerve_, tiếng Pháp: _le nerf accessoire_) là thần kinh sọ thứ 11 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ. Thần kinh chi
Mặc dù sự thân mật nói chung có liên quan đến tình yêu lãng mạn và ham muốn tình dục, nhưng theo quan điểm **giải phẫu học thần kinh về sự thân mật** thì cần
Trong giải phẫu người, **thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_ulnar nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf ulnaire_**) là dây thần kinh chạy gần xương trụ. Dây chằng bên trong khớp khuỷu tay liên quan mật thiết
**Tâm thần học thần kinh** hay **tâm thần thần kinh học** là một nhánh của y học liên quan đến các rối loạn tâm thần do các bệnh của hệ thống thần kinh. Nó đi
**Thần kinh hạ thiệt** là thần kinh thứ 12 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, chi phối vận động các cơ trong và ngoài của lưỡi, ngoại trừ cơ khẩu cái -
**Thần kinh quay** (tiếng Anh: **_radial nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf radial_**) là dây thần kinh ở người, chi phối phần sau chi trên. Thần kinh chi phối đầu trong và đầu ngoài của cơ
**Hệ thần kinh** là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể, được cấu tạo bởi một loại mô chuyên
**Chất dẫn truyền thần kinh** là các chất hóa học nội sinh dẫn truyền các tín hiệu từ một nơron đến một tế bào đích qua một xi-náp. Các chất dẫn truyền thần kinh được
Một **mạng thần kinh** là một mạng nơ-ron, hoặc theo khía cạnh hiện đại, là một mạng thần kinh nhân tạo, chứa các nơron nhân tạo hoặc các nút (node). Vì vậy một mạng thần
thumb|Giải phẫu một [[nơron đa cực. ]] **Mạch thần kinh** (hay còn gọi là **mạch nơ-ron**) là một quần thể/tập hợp các nơron kết nối với nhau bởi xynap để thực hiện một chức năng
**Nhân thần kinh hạ thiệt** hay **nhân hạ thiệt** (tiếng Anh: **hypoglossal nucleus**) là nhân thần kinh sọ nằm ở hành não. Nhân vận động này nằm gần đường giữa. Ở hành não, nhân hạ
**Thần kinh bì cánh tay trong** (tiếng Anh: **_medial brachial cutaneous nerve_**) chi phối cảm giác da ở phía trong-giữacánh tay. ## Giải phẫu học Đây là nhánh nhỏ nhất của đám rối cánh tay,
nhỏ|Ví dụ về mô thần kinh (thần kinh ngoại biên). **Mô thần kinh** gồm các tế bào thần kinh gọi là neuron và các tế bào thần kinh đệm (còn gọi là thần kinh giao)
**Nhánh mu tay của thần kinh trụ** phát sinh ở vị trí cách cổ tay khoảng 5 cm, tách ra từ thần kinh trụ. Thân kinh đi dưới cơ gấp cổ tay trụ, xuyên qua mạc
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
**Hệ thống thần kinh giao cảm** () là một trong hai phần chính của Hệ thần kinh tự chủ, những bộ phận khác bao gồm hệ thần kinh đối giao cảm (parasympathetic nervous system (PSNS))
**Thoái hóa thần kinh** là nhóm bệnh lý tiến triển chậm, đặc trưng bởi sự mất dần chức năng và cấu trúc của tế bào thần kinh, dẫn đến thoái hóa và chết tế bào
**Mạng thần kinh hồi quy** (hay còn gọi là **mạng thần kinh/nơ-ron tái phát**, **mạng thần kinh tái phát**, tiếng Anh: **recurrent neural network**, viết tắt **RNN**) là một lớp của mạng thần kinh nhân
Một mạng neural là một nhóm các nút nối với nhau, gần giống như mạng khổng lồ các [[nơ-ron|neural trong não người.]] **Mạng neural nhân tạo** hay thường gọi ngắn gọn là **mạng neural** (tiếng
Các **dây thần kinh sọ** là các dây thần kinh tách ra trực tiếp từ não, đối lập với các dây thần kinh gai tách ra từ tủy gai. Ở người từ trước đến giờ
**Thần kinh hiển ngoài** là một dây thần kinh cảm giác trong vùng sau của chân. Nó được tạo thành từ các nhánh kèm của thần kinh kheo trong và thần kinh mác chung (tức
**Thần kinh thị giác** còn được gọi là **thần kinh sọ II**, viết tắt là **CN II**, là đôi dây thần kinh sọ thực hiện chức năng truyền thông tin thị giác từ võng mạc
Hệ thần kinh trung ương người (2) gồm [[não (1) và tủy sống (3)]] **Hệ thần kinh trung ương** (HTKTƯ) là một phần của hệ thần kinh có chức năng tiếp nhận và hợp nhất
Trong hệ thần kinh, **dây thần kinh ly tâm** hay **dây thần kinh vận động** (tiếng Anh: efferent nerves, motor neurons, effector neurons) truyền xung thần kinh ra khỏi hệ thần kinh trung ương đến
**Viêm thần kinh thị giác** là một tình trạng viêm thoái hóa myelin của dây thần kinh thị giác. Nó còn được gọi là viêm nhú mắt (khi có liên quan đến đầu dây thần
**Thần kinh ngực ngoài** (tiếng Anh: **_lateral pectoral nerve_**) phát sinh từ bó ngoài của đám rối thần kinh cánh tay, chứa các sợi C5, C6, C7. Thần kinh bắt chéo động mạch nách và
**Ngoại bì thần kinh** (tiếng Anh: **neuroectoderm** hoặc **biểu mô ống thần kinh**) là một ngoại bì nhận protein hình thái xương - ức chế tín hiệu từ protein như noggin, dẫn đến sự phát
nhỏ|255x255px|Tế bào thần kinh đệm hình sao (xanh lá) trong nơron (đỏ) của vỏ não chuột nhỏ|255x255px|Tế bào thần kinh đệm hình sao của não trẻ 23 tuần tuổi **Tế bào thần kinh đệm hình
**Thần kinh bì cẳng tay trong** (tiếng Anh: **_Medial antebrachial cutaneous nerve_**; tiếng Pháp: **_Le nerf cutané médial de l'avant-bras_**) xuất phát từ bó trong của đám rối cánh tay. Thần kinh chứa các sợi
**Thần kinh trên vai** (tiếng Anh: _Suprascapular nerve_; tiếng Pháp: _Le nerf supra-scapulaire_) là thần kinh phát sinh từ đám rối cánh tay, chi phối các cơ bám vào xương vai, cụ thể là cơ
**Thần kinh gan ngón tay chung của thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_common palmar digital nerves of the ulnar nerve_**) là các sợi thần kinh ở bàn tay. Các thần kinh này tách ra từ
**Cervical plexus** (gọi tắt là **Đám rối cổ**) là một mạng lưới được tạo bởi nhánh trước của bốn thần kinh sống cổ đầu tiên (C1, C2, C3, C4). Các nhánh trước này liên kết
**Thần kinh vai sau** (hay** thần kinh lưng vai**) xuất phát từ đám rối thần kinh cánh tay, từ rễ đám rối (nhánh trước) của thần kinh sống cổ V. Thần kinh chui qua cơ
**Nhân học thần kinh** là một lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, tập trung khám phá mối liên hệ phức tạp giữa văn hóa và não bộ con người. Xuất hiện từ hội nghị của
**Thần kinh mu ngón tay của thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_Dorsal digital nerves of ulnar nerve_**) là các nhánh thần kinh trên mặt mu của bàn tay. Nhánh mu tay của thần kinh trụ
right|thumb|Trong một mạng truyền thẳng, thông tin luôn luôn di chuyển theo một hướng và không bao giờ theo hướng ngược lại. Trong hình là một mạng thần kinh truyền thẳng đơn giản, thông tin
**Thần kinh nhị thập cảnh** (tiếng Hán: 神京二十景) là tên chùm thơ của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn viết nhằm xếp hạng và vịnh thơ 20 thắng cảnh của đất Huế. ## Cấu trúc và
**Thần kinh ngực trong** (tiếng Anh: **_medial pectoral nerve_**) phát sinh từ bó trong (hoặc trực tiếp từ ngành trước của thân dưới) của đám rối thần kinh cánh tay, nhận các sợi C8 và