Tên người Mã Lai chịu tập quán đặt tên của người Ả Rập. Trong thành phần tên của người Mã Lai, tên gọi thường đứng trước, sau đó đến tên cha. Nối giữa hai thành phần có thể có các ngữ tố như bin (nghĩa là "con trai của", và có thể được viết tắt là B.) hay binti (nghĩa là "con gái của", và có thể được viết tắt là Bt., Bte. hay Bint.). Ví dụ, nếu ông Osman có con trai tên là Musa, thì tên đầy đủ của người con trai có thể là Musa Osman, hoặc Musa bin Osman. Nếu Musa lại có con gái tên là Aisyah, thì tên đầy đủ của người con gái có thể là Aisyah Musa hoặc Aisyah binti Musa.
Người nước ngoài đôi khi nhầm lẫn thành phần tên cha trong tên gọi của người Mã Lai là tên họ. Khi nhầm lẫn như vậy, thay vì gọi tên, người nước ngoài đã gọi tên cha của người Mã Lai được gọi. Thực tế, rất ít dòng họ người Mã Lai có tên họ. Nếu có, tên họ là thành phần đứng cuối trong tên người Mã Lai. Những người có tên họ thường là người có tổ tiên là người Ả Rập hay người Hồi giáo Ấn Độ.
Theo tập quán, người Mã Lai thường được gọi bằng tên gọi hơn là tên họ. Để thể hiện sự kính trọng khi gọi, người Mã Lai có thể dùng thêm tiền tố Encik ở phía trước tên gọi của người đàn ông. Encik Musa có nghĩa giống như Mr. Musa trong tiếng Anh. Với phụ nữ, có thể dùng Puan (Mrs, bà) hay Cik (Miss, cô, chị). Puan Aisyah có nghĩa giống như Mrs. Aisyah trong tiếng Anh.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tên người Mã Lai** chịu tập quán đặt tên của người Ả Rập. Trong thành phần tên của người Mã Lai, tên gọi thường đứng trước, sau đó đến tên cha. Nối giữa hai thành
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
thumb|Biểu tượng thường gắn liền với tâm lý bài người Mã Lai. **Tâm lý bài người Mã Lai** (tiếng Anh: Anti-Malay sentiment) là cảm xúc tiêu cực, biểu hiện ở sự thù địch, sợ hãi,
**Cổ Mã Lai** (tên khác: _Indonésien_, Proto-Malay) là tên của chủng tộc sống vào _thời kỳ đồ đá giữa_ (khoảng 10.000 năm về trước). Chủng cổ Mã Lai có nước da ngăm đen, tóc quăn,
**Liên bang Mã Lai** () gồm 11 (sau đó là 14) bang (chín bang Mã Lai và hai khu định cư Eo biển Penang và Malacca) tồn tại từ ngày 31 tháng 1 năm 1948
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
Ngôn ngữ Mã Lai có một hệ thống phức tạp các danh hiệu, tước vị và kính ngữ, được sử dụng rộng rãi trong Brunei và Malaysia. Singapore, có hoàng tộc Malay nhưng bị chính
Bài viết này về **âm vị học tiếng Mã Lai** (Ngôn ngữ Malaysia và Bruneian) dựa trên cách phát âm tiếng Mã Lai chuẩn (ngôn ngữ chính thức của Brunei, Singapore, Malaysia (dưới tên tiếng
**Tổ chức Dân tộc Mã Lai Thống nhất** (**UMNO**; tiếng Mã Lai: _Pertubuhan Kebangsaan Melayu Bersatu_) là chính đảng lớn nhất của Malaysia. Đây là một thành viên sáng lập của Liên minh Mặt trận
**Hổ Mã Lai** (danh pháp khoa học: _Panthera tigris jacksoni_, đồng nghĩa: _Panthera tigris malayensis_; tiếng Mã Lai: _Harimau Malaya_), là một phân loài hổ chỉ được tìm thấy tại khu vực trung tâm và
nhỏ|phải|Bản đồ chủng Mã Lai **Chủng Mã Lai** (_Malay race_) là khái niệm nhân chủng học ban đầu được đề xuất do bác sĩ người Đức là Johann Friedrich Blumenbach (1752–1840) và được phân loại
**Mã Lai thuộc Anh** () là một trong những thuộc địa của Đế quốc Anh, bao gồm Định cư Eo biển (thành lập năm 1826), Liên bang Mã Lai (thành lập năm 1895) và năm
**Ma lai** ( - _k'rà-sử_, - áp, - _kạ-sử_) là một hồn ma nữ xuất hiện về đêm trong văn hóa dân gian Đông Nam Á. Ma lai thường xuất hiện với hình ảnh không
**Tình trạng khẩn cấp Malaya** ( _Malaya_) là một chiến tranh du kích kéo dài từ 1948-1960 tại Malaya giữa các lực lượng Thịnh vượng chung và Quân Giải phóng Dân tộc Malaysia (MNLA), cánh
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Malaysia dưới sự chiếm đóng của Nhật Bản** đề cập đến chiến tranh thế giới thứ hai và chiến tranh Thái Bình Dương sau sự bùng nổ của người Nhật quân đội vào ngày 8
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
**Người Hoa Indonesia** () hoặc (tại Indonesia) chỉ gọi đơn thuần là **Trung Hoa** () là sắc tộc có nguồn gốc từ những người nhập cư trực tiếp từ Trung Quốc hoặc gián tiếp từ
**Srivijaya** hay **Tam Phật Tề** (三佛齊) là một liên minh kiểu mandala gồm nhiều nhà nước cổ từng tồn tại ở miền Đông Sumatra, bán đảo Malay và một phần đảo Borneo và Java, hình
Trong tiếng Nhật, các tên gọi để chỉ đất nước Nhật Bản là **Nippon** ( ) và **Nihon** ( ), chúng đều được viết bằng kanji là ****. Trong các ngôn ngữ nước ngoài, một
**Chiến dịch Mã Lai** (tiếng Nhật:マレー作戦) hay **Trận Mã Lai** (Tiếng Anh:_Battle of Malaya_) là cuộc tấn công thuộc địa Mã Lai của Đế quốc Anh bởi Lục quân Đế quốc Nhật Bản từ ngày
**Bộ tộc Đan Lai** là một nhóm người nhỏ, được chính phủ Việt Nam xếp vào dân tộc Thổ. Hiện tại dân số bộ tộc này chỉ còn khoảng hơn 3000 người. ## Địa bàn
nhỏ|phải|Một con gà chọi Mã Lai (mã mái) **Gà chọi Mã Lai** (Malay) là một giống gà chọi có nguồn gốc lâu đời ở bán đảo Malaysia nhưng được phát triển và biết đến ở
**Người Nam Đảo** hay **người Austronesia** (tiếng Anh: _Austronesia_) là tên chỉ nhiều nhóm sắc tộc ở Đông Nam Á, Châu Đại Dương và Đông Phi nói các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo.
Để tránh sự truy sát của tên ấp trưởng độc ác và bọn lính, Quỳ phải trốn vào rừng xanh, vùng chiến khu xưa, đi tìm các chiến sĩ của ta. Mười hai tuổi, một
**Chính quyền quân sự Anh tại Mã Lai** (, viết tắt là **BMA**) là quản trị viên lâm thời của Mã Lai thuộc Anh từ tháng 8 năm 1945, kết thúc chiến tranh thế giới
**Diệp Á Lai** (; Hakka: Ya̍p Â-lòi), còn gọi là **Đức Lai** (德來), hiệu **Mậu Lan** (茂蘭), tự **Quế Hiên** (桂軒) là một người Mã Lai gốc Hoa. Ông là người sáng lập Kuala Lumpur
**Người Thái**, hay trước kia tên do bên ngoài gọi là **người Xiêm**, một dân tộc phân nhóm của nhóm sắc tộc Thái, là dân tộc chiếm đa số sống tại lãnh thổ Thái Lan
**Người Khmer** ( ; phiên âm tiếng Việt phổ biến: **Khơ-me**) hay **Cao Miên** (高棉), là một dân tộc cư trú phần lớn ở Campuchia và một số ở nửa phía nam bán đảo Đông
**Malaysia** là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang tại Đông Nam Á, lãnh thổ bao gồm 13 bang và ba lãnh thổ liên bang với tổng diện tích là 330,803 km². Malaysia
**Sabah** () là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sarawak). Bang được hưởng một số quyền tự trị trong hành chính, nhập cư và tư pháp khác biệt với
**Singapore** (, , ), quốc hiệu là **Cộng hòa Singapore**, là một đảo quốc và thành quốc có chủ quyền ở Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã
**Lê Lai** là một tướng lĩnh tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn, ông được coi là một anh hùng, một tấm gương trung nghĩa với sự kiện nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam là
**Brunei**, quốc hiệu là **Brunei Darussalam**, là một quốc gia có chủ quyền nằm ở bờ biển phía bắc của Borneo tại Đông Nam Á. Ngoại trừ dải bờ biển giáp biển Đông, quốc gia
**Tên gọi loài vật** (_Animal name_) chỉ về cách mà người ta gọi một loài động vật cụ thể. Đối với nhiều loài động vật, đặc biệt là những con đã được thuần hóa (động
**Gia Lai** là một tỉnh nằm ở khu vực Nam Trung Bộ, miền Trung Việt Nam và là tỉnh có diện tích lớn thứ hai Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường
Quốc kỳ của Malaysia, còn được gọi là **Jalur Gemilang** (), bao gồm một trường gồm 14 sọc đỏ và trắng nằm ngang xen kẽ theo chiều dài và góc trái màu xanh có hình
**Người Dao** (ngoài ra còn có các tên gọi khác: **Dìu Miền**, **Miền**, các phân hệ như: _Lù Gang_, _Làn Tẻn_, _Đại Bản_, _Tiểu Bản_, _Cốc Ngáng_, _Cốc Mùn_, _Sơn Đầu_ v.v) là một dân
**Lợn rừng lai** hay **Heo rừng lai** (_Sus scrofa_ x _Sus scrofa domesticus_) là một giống lai giữa một con lợn rừng và lợn nhà. Thông thường, lợn rừng lai là con lai giữa lợn
phải|nhỏ|Trang phục thông thường của người Cáp Nê tại [[Trung Quốc. Ảnh chụp gần Nguyên Dương, tỉnh Vân Nam. ]] **Người Hà Nhì** (tên tự gọi: _Haqniq_, tiếng Hán: 哈尼族 _Hāní zú, Cáp Nê tộc_),
**Người Êđê** (tiếng Êđê: **Anak Rađê** hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là **Anak Đê** hay **Đê-Ga**) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và
**Mã Siêu** (chữ Hán: 馬超, bính âm: Mǎ Chāo, 176-222), tự **Mạnh Khởi** (孟起), là một võ tướng cuối thời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang trong mình
**Quốc hội Singapore** là cơ quan lập pháp một viện của Singapore, thực hiện quyền lập pháp cùng với tổng thống Singapore. Được tổ chức theo hệ thống Westminster, Quốc hội gồm những nghị sĩ
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
nhỏ|phải|Một con chó lai sói nhỏ|phải|Một con chó lai sói **Chó sói lai** (w_olf-hybrid_), **chó lai sói** (_wolfdog_) hay còn gọi là **lang cẩu**, là thế hệ chó lai được phối giống giữa chó nhà
nhỏ|Ông lão người do thái Ashkenazi **Người Do Thái Ashkenazi** ( ), hay còn gọi là **Ashkenazic Do Thái** trong tiếng Hebrew số nhiều có hậu tố _-im,_ **Ashkenazim** là một Cộng đồng người Do
**Người Gia Rai**, còn gọi là **Jarai** (**Jrai**) hay **Ană Krai** (con của rồng), là một dân tộc cư trú ở vùng Tây Nguyên của Việt Nam, đa số là tại Gia Lai và một
**_Người Nhện 3_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man 3_**) là một bộ phim siêu anh hùng của Mỹ năm 2007 dựa trên nhân vật Người Nhện của Marvel Comics. Nó được đạo diễn bởi Sam
**Người Dơi** (tiếng Anh: **Batman**) là một nhân vật hư cấu, một siêu anh hùng truyện tranh được tạo ra bởi họa sĩ Bob Kane và nhà văn Bill Finger. Batman xuất hiện lần đầu