Bài viết này về âm vị học tiếng Mã Lai (Ngôn ngữ Malaysia và Bruneian) dựa trên cách phát âm tiếng Mã Lai chuẩn (ngôn ngữ chính thức của Brunei, Singapore, Malaysia (dưới tên tiếng Malaysia)) và tiếng Indonesia (ngôn ngữ chính thức của Indonesia).
Phụ âm
Phụ âm tiếng Mã Lai chuẩn cũng như tiếng Indonesia được thể hiện trong bảng dưới. Những phụ âm chỉ có trong từ mượn, chủ yếu là tiếng Ả Rập và tiếng Anh, nằm trong ngoặc tròn. Có nghiên cứu liệt kê 19 "phụ âm chính" tiếng Mã Lai, gồm 18 âm không nằm trong ngoặc tròn bên dưới cũng như âm tắc thanh hầu .
Ghi chú phép chính tả:
- được viết là trước nguyên âm, trước và
- viết là
- âm tắc thanh hầu được đại diện bởi cuối từ hay dấu
- viết là
- viết là
- viết là
- viết là
- viết là
- viết là
- viết là , hệt như âm và chỉ có mặt trong từ mượn tiếng Ả Rập mang âm . Do hai âm này không được phân biệt khi viết, người nói phải tự ghi nhớ từ có âm .
- được viết là , hệt như âm và chỉ có mặt trong từ mượn tiếng Ả Rập mang âm . Do hai âm này không được phân biệt khi viết, người nói phải tự ghi nhớ từ có âm . Trước đây (trước 1972), âm được viết là trong tiếng Mã Lai chuẩn (không phải tiếng Indonesia).
Ghi chú ngữ âm
- , , không bật hơi, giống trong các ngôn ngữ Rôman. Ở vị trí cuối từ, chúng là âm không hơi, và âm thường phát âm thành âm tắc thanh hầu ở từ vựng bản địa. Không có hiện tượng liason.
- được phát âm rõ ràng giữa hai nguyên âm giống nhau, như trong Pahang. Ở vị trí khác có được đọc nhẹ và hay mất đi, như trong hutan ~ utan ('rừng'), sahut ~ saut ('trả lời'). Ngoại lệ là những âm trong từ mượn tiếng Ả Rập như hakim ('thẩm phán').
- biến thiên đáng kể theo phương ngữ.
- , , , và chỉ có trong từ mượn. Một số người nói đọc trong từ mượn thành , còn lại đọc thành . là tha âm của trước phụ âm hữu thanh.
Từ mượn tiếng Ả Rập:
- Với người biết tiếng Ả Rập, họ có thể phát âm những âm này chính xác. Nếu không, có xu hướng thay chúng bằng những âm khác.
Sự đồng hóa âm mũi
Một điểm quan trọng trong phái sinh động từ và danh từ tiếng Mã Lai là sự đồng hóa phụ âm mũi ở cuối tiền tố meng- và peng- .
Âm mũi cuối tiền tố bị lược bỏ trước âm sonorant (âm mũi , âm lỏng , âm tiếp cận ). Nó đồng hóa trước phụ âm obstruent: trở thành trước âm môi , thành trước âm chân răng , thành trước và . Nó giữ nguyên là trước các âm khác (âm ngạc mềm , âm thanh hầu , và nguyên âm).
Những ví dụ dưới đây cho thấy biến đổi của meng-:
|
|}
Nguyên âm
Tiếng Mã Lai chuẩn và tiếng Indonesia
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bài viết này về **âm vị học tiếng Mã Lai** (Ngôn ngữ Malaysia và Bruneian) dựa trên cách phát âm tiếng Mã Lai chuẩn (ngôn ngữ chính thức của Brunei, Singapore, Malaysia (dưới tên tiếng
**Âm vị học tiếng Pháp** là ngành nghiên cứu hệ thống ngữ âm của tiếng Pháp. Bài viết này thảo luận về tất cả các biến thế của tiếng Pháp tiêu chuẩn. Các đặc trưng
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
Ngôn ngữ Mã Lai có một hệ thống phức tạp các danh hiệu, tước vị và kính ngữ, được sử dụng rộng rãi trong Brunei và Malaysia. Singapore, có hoàng tộc Malay nhưng bị chính
**Biến đổi phụ âm** là biến đổi trong một phụ âm trong một từ dựa trên hình thái và cú pháp. Biến đổi này xảy ra trong các ngôn ngữ trên thế giới. Ví dụ
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Malaysia** là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang tại Đông Nam Á, lãnh thổ bao gồm 13 bang và ba lãnh thổ liên bang với tổng diện tích là 330,803 km². Malaysia
**Singapore** (, , ), quốc hiệu là **Cộng hòa Singapore**, là một đảo quốc và thành quốc có chủ quyền ở Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Trường Trung học Độc lập Pei Hwa** (Tiếng Anh: Pei Hwa High School, gọi tắt là: PHHS; Chữ Hán giản thể: 培华独立中学; Tiếng Mã Lai: Sekolah Menengah Persendirian Pei Hwa) là 1 Trường Trung học
**Lãnh thổ Đảo Giáng Sinh** (tiếng Anh: _Territory of Christmas Island_) là một lãnh thổ bên ngoài của Úc bao gồm hòn đảo cùng tên. Nó nằm ở Ấn Độ Dương, cách Java và Sumatra
**Tiếng Java** (, **'; ) (trong cách nói thông tục là , **'; ) là ngôn ngữ của người Java tại miền đông và trung đảo Java, Indonesia. Cũng có những nhóm người nói tiếng
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Ngữ pháp tiếng Đức** (tiếng Đức: **_Deutsche Grammatik_**) hay **văn phạm tiếng Đức** là hệ thống những quy tắc chuẩn quy định cấu trúc của từ ngữ, câu, đoạn văn hay văn bản tiếng Đức
**Tiếng Buru** () là một ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo trong nhánh Trung Maluku. Vào năm 1991, đây là ngôn ngữ của 45.000 người Buru sống trên đảo Buru () của Indonesia. Nó còn hiện
**Ngữ dụng học (pragmatics)** là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học nghiên cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa. Ngữ dụng học bao hàm cả Lý thuyết
**Tiếng Nauru**(tên bản địa: _Dorerin Naoero_) là ngôn ngữ được khoảng 6.000 người dân ở Cộng hòa Nauru sử dụng. _Tiếng Nauru_ là một trong những ngôn ngữ châu Đại dương trong ngữ tộc Malay-Polynesia
**Tiếng Bảo An** (phát âm: , _Baonang_; tiếng Trung: 保安语, _Bǎo'ānyǔ_; tiếng Tạng Amdo: Dorké) là ngôn ngữ Mông Cổ của người Bảo An ở Trung Quốc. Tính đến năm 1985, nó được nói bởi
**Tiếng Bình** hay **Bình thoại** (; Yale: _Pìhng Wá_; đôi khi được gọi là /) là một nhóm phương ngữ tiếng Trung Quốc được nói ở chủ yếu tại Khu tự trị dân tộc Choang
Trong ngôn ngữ học, **chuyển mã**, () **lai tạp ngôn ngữ**, **pha trộn ngôn ngữ**, hay **luân phiên ngôn ngữ**, () xảy ra khi một người nói luân phiên giữa hai hoặc nhiều ngôn ngữ,
**Tiếng Ilokano** hay **Tiếng Ilocano** (Tiếng Ilokano: _Ti Pagsasao nga Iloco_; hay _Ilocano_, _Iluko_, _Iloco_, _Iloco_, _Ylocano_, và _Yloco_) là một ngôn ngữ đứng thứ ba về số người nói như tiếng mẹ đẻ và
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Tiếng Latinh thông tục** (tiếng Latinh: _sermo vulgaris_, tiếng Anh: _Vulgar Latin_) hay còn được gọi là **tiếng Latinh bình dân** hoặc **Latinh khẩu ngữ,** là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
nhỏ|phải| Hệ thống [[Shadow Hand|cánh tay robot Shadow]] **Robot học** (tiếng Anh: **_Robotics_**) là một ngành kỹ thuật bao gồm thiết kế, chế tạo, vận hành, và ứng dụng robot, cũng như các hệ thống
thumb|Vũ công Enggano **Tiếng Enggano** là một ngôn ngữ Nam Đảo nói trên đảo Enggano, nằm ở ngoài khơi duyên hải tây nam Sumatra, Indonesia. Tiếng Enggano nổi bật trong số các ngôn ngữ Nam
**Tiếng Latinh** hay **Latin** (tiếng Latinh: __, ) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, ban đầu được dùng ở khu vực quanh thành phố Roma (còn gọi là
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Chi Nắp ấm** hay còn gọi **chi nắp bình**, **chi bình nước** (danh pháp khoa học: **_Nepenthes _**) là chi thực vật duy nhất trong họ đơn chi Nepenthaceae. Chi này chứa khoảng 90 tới
**Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
**Tiếng Nahuatl** (), **tiếng Aztec**, hoặc **tiếng Mexicano**, là một ngôn ngữ hoặc một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Uto-Aztec. Hiện trên thế giới có tầm 1,7 triệu người dân tộc Nahua nói thứ
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Vi Tiểu Bảo** () là nhân vật chính trong cuốn tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng của Kim Dung và là cuốn cuối cùng của ông, Lộc đỉnh ký. ## Thân thế/ Cuộc đời Vi
**Bạc Hy Lai** (sinh ngày 3 tháng 7 năm 1949) là một cựu chính trị gia Trung Quốc. Ông nổi lên trên chính trường từ nhiệm kỳ làm thị trưởng thành phố Đại Liên và
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
Căn cứ vào nguồn gốc của các từ, các nhà nghiên cứu chia từ vựng tiếng Việt thành hai lớp: từ thuần Việt và từ mượn hay còn gọi là từ ngoại lai. Nội dung
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
nhỏ|300x300px| Bản đồ phân bố dân tộc miền nam Thái Lan. Màu vàng là chỗ cư trú chủ yếu của [[người Mã Lai, và ba khu vực lấy màu vàng làm chủ đạo là **tỉnh
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
Tun Dr. **Mahathir bin Mohamad** (Jawi: ; ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1925) là một chính trị gia Malaysia từng giữ chức thủ tướng Malaysia. Ông được bổ nhiệm làm thủ tướng năm
**Tiếng lóng** hay **từ lóng** trong tiếng Việt là các từ vựng hạn chế về mặt thành phần và tầng lớp sử dụng. Trong từng trường hợp khác nhau thì tiếng lóng được sử dụng
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và