✨Tần số Nyquist

Tần số Nyquist

nhỏ|Tần số nằm trên ƒs/2 (tần số Nyquist) có [[méo gập|tần số răng cưa nằm dưới ƒs/2 với ƒs/2 có giá trị được thể hiện bởi biểu đồ này. ƒs/2 cũng được gọi là tần số răng cưa vì sự đối xứng giữa 0 và ƒs.]] Tần số Nyquist, với tên được đặt theo kỹ sư người Mỹ gốc Thụy Điển Harry Nyquist hay theo Định lý lấy mẫu Nyquist–Shannon, có giá trị bằng một nửa tần số lấy mẫu của một hệ thống xử lý tín hiệu rời rạc. Đôi khi nó còn được biết với cái tên là tần số răng cưa của một hệ thống lấy mẫu.

Theo định lý lấy mẫu, sự chồng phổ hoàn toàn có thể tránh được nếu tần số Nyquist lớn hơn độ rộng dải tần hay tần số lớn nhất của tín hiệu được lấy mẫu.

Không nên lầm lẫn tần số Nyquist với tỷ lệ Nyquist. Tỷ lệ Nyquist là giới hạn dưới của một tần số lấy mẫu thỏa mãn tiêu chuẩn lấy mẫu Nyquist đối với một tín hiệu hay một họ tín hiệu nào đó. Giới hạn dưới có giá trị gấp đôi tần số lớn nhất của tín hiệu. Tỷ lệ Nyquist, thường được dùng đối với việc lấy mẫu những tín hiệu liên tục chứ không phải của một hệ thống, trong khi tần số Nyquist là được dùng để lấy mẫu trong một hệ thống nhiều tín hiệu rời rạc theo thời gian chứ không phải là của một tín hiệu liên tục. Vì các tín hiệu thông thường được biểu diễn theo thời gian, dẫn đến tần số Nyquist tính bằng Hertz, tuy nhiên không nhất thiết phải luôn như vậy. Ví dụ như trong hệ thống lấy mẫu để số hóa hình ảnh thì tần số Nyquist tính bằng đơn vị độ dài nghịch đảo vòng/mét.

Hiện tượng chồng phổ

Theo lý thuyết, một tần số Nyquist chỉ cần lớn hơn độ rộng dải tần của tín hiệu là đã đủ để có thể phục dựng lại một cách chuẩn xác toàn bộ tín hiệu từ những mẫu: xem thêm Định lý lấy mẫu. Tuy nhiên, việc phục dựng này yêu cầu một bộ lọc có khả năng cho qua các tần số không thay đổi trong khi chặn hoàn toàn tất cả các tần số khác (bộ lọc này được gọi là bộ lọc thông thấp lý tưởng hay lowpass filter). Trên thực tế việc phục dựng hoàn hảo như vậy là không thể có, tức là sai sót và lài chồng phổ là điều chắc chắn phải xảy ra.

Tần số tín hiệu lớn hơn tần số Nyquist sẽ gặp phải một sự "gấp lại" cho gần bằng tần số Nyquist, trở về các tần số thấp hơn. Ví dụ như tần số của tín hiệu mẫu là 20 kHz, tần số Nyquist là 10 kHz, và một tín hiệu 11 kHz sẽ bị "méo gập" lại còn 9 kHz. Tuy nhiên một tín hiệu 9 kHz có thể bị "méo" thành 11 kHz nếu như bộ lọc có chất lượng không tốt như yêu cầu. Cả hai kiểu "méo" này có thể gây ra những hệ quả quan trọng.

Khi một bộ lọc có chất lượng không đạt yêu cầu được sử dụng, việc tăng tần số lấy mẫu (oversampling) là cần thiết để khắc phục những lỗi của các bộ lọc chống méo dạng: kể cả 1 bộ lọc thông thấp (brickwall) cắt ngang một dải thông ở một điểm gọi là tần số cắt hay tần số giới hạn, (cho qua tất cả các tần số dưới ngưỡng này mà không thay đổi gì), sau đó dần dần sẽ giảm tần trong một dải tần chuyển tiếp và cuối cùng chặn hoàn toàn các tín hiệu nằm trên một điểm nào đó hoặc chặn gần như hoàn toàn ở dải chặn (stopband). Thế là, các tần số có giá trị gần bằng tần số Nyquist có thể bị méo trong quá trình lấy mẫu và quá trình phục dựng tín hiệu, vì vậy độ rộng dải tần nên có giá trị thấp hơn tần số Nyquist, thấp hơn bao nhiêu thì tùy vào tính chất của bộ lọc. (xem tần số thông khoảng)

Ví dụ, một đĩa CD ghi âm có tần số lấy mẫu là 44100 Hz thì tần số Nyquist phải là 22050 Hz, nó là giới hạn trên của tần số tối đa của dữ liệu, vì tín hiệu gốc là tín hiệu âm thanh, mà âm thanh tai người có thể nghe được có tần số tối đa fmax=22050 Hz. Nếu như bộ lọc chống méo dạng (trong trường hợp này là một bộ lọc tần số thấp) có một dải tần chuyển tiếp là 2000 Hz, như vậy để có được một tín hiệu với năng lượng không đáng kể ở tần số 22050 Hz hoặc hơn thì tần số cắt không thể nào vượt quá 22050 Hz.

Các nghĩa khác của thuật ngữ

Trong quá khứ, thuật ngữ tần số Nyquist có cách dùng - giống như đã nói ở trên - nhất quán với định nghĩa đề ra trong bài viết này. Tuy nhiên một số ấn phẩm gần đây, bao gồm một số tài liệu thuộc hàng sách giáo khoa, gọi tất cả các loại tần số có giá trị gấp đôi độ rộng dải tần (ví dụ như tỷ lệ Nyquist) đều là tần số Nyquist; nhưng nhìn chung cách định nghĩa này không được dùng rộng rãi.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tần số nằm trên _ƒ_s/2 (tần số Nyquist) có [[méo gập|tần số răng cưa nằm dưới _ƒ_s/2 với _ƒ_s/2 có giá trị được thể hiện bởi biểu đồ này. _ƒ_s/2 cũng được gọi là tần
**Tần số chuẩn hóa** là một đơn vị đo tần số tương đương với _chu kỳ/mẫu_. Trong xử lý tín hiệu số (DSP), biến thời gian liên tục, **t**, với đơn vị _giây_, được thay
**Hình.1:** Phổ giả định của một tín hiệu có tần số giới hạn (bandlimiting) được biểu diễn như là một hàm số theo tần số''' **Định lý lấy mẫu Nyquist** là một định lý được
**Đáp ứng tần số** là phép đo định lượng của phổ đầu ra của một hệ thống hoặc thiết bị khi phản ứng với một kích thích, và được sử dụng để mô tả động
Trong lý thuyết điều khiển và lý thuyết ổn định, **phân tích quỹ đạo nghiệm số** là một phương pháp đồ họa để kiểm tra cách thức các nghiệm của một hệ thống thay đổi
thumb|Biểu đồ Nyquist của G(s)=\frac{1}{s^2+s+1}. Trong lý thuyết điều khiển tự động và lý thuyết ổn định, **tiêu chuẩn ổn định Nyquist**, được phát minh bởi kỹ sư điện người Thụy Điển-Mỹ Harry Nyquist tại
right|thumb|Một biểu đồ Nyquist. **Biểu đồ Nyquist** là một biểu đồ tham số của một đáp ưng tần số được sử dụng trong điều khiển tự động và xử lý tín hiệu. Ứng dụng phổ
Lấy mẫu tín hiệu. Các tín hiệu liên tục có màu xanh lục còn các mẫu rời rạc có màu xanh lam. Trong xử lý tín hiệu, **lấy mẫu** là chuyển đổi một tín hiệu
Trong toán học, phép **biến đổi Fourier rời rạc (DFT)**, đôi khi còn được gọi là biến đổi Fourier hữu hạn, là một biến đổi trong giải tích Fourier cho các tín hiệu thời gian
**Đường dây thuê bao kỹ thuật số tốc độ cao** (**High-bit-rate digital subscriber line -** **HDSL**) là một giao thức viễn thông được chuẩn hóa vào năm 1994. Đây là công nghệ đường dây thuê
**Công thức nội suy Whittaker-Shannon** hay **sinc interpolation** là một phương pháp để tái tạo lại một tín hiệu liên tục có băng thông giới hạn từ một tập hợp các mẫu cách đều nhau.
**MP3** là một dạng file đã được nén bằng cách nén dữ liệu có tổn hao (_lossy_). Nó là một dạng âm thanh được mã hóa PCM (_pulse-code modulation_) và có dung lượng nhỏ hơn
thumb|ADC 4 kênh ghép WM8775SEDS của Wolfson Microelectronics đặt trong card _Sound Blaster X-Fi Fatal1ty Pro_. **Mạch chuyển đổi tương tự ra số** hay **ADC** (viết tắt tiếng Anh: _Analog-to-Digital Converter_) là hệ thống mạch
Trong lý thuyết thông tin, một chuyên ngành của toán học ứng dụng và kỹ thuật điện/điện tử, **tín hiệu** là một đại lượng vật lý chứa đựng thông tin hay dữ liệu có thể
**Audiophile **là** **thuật ngữ chỉ một nhóm người đam mê, yêu thích quá trình tái tạo âm thanh "trung thực nhất có thể". Khả năng của một audiophile có thể áp dụng vào một trong
right|thumb|350x350px|Hình 1(a): Biểu đồ Bode cho một [[bộ lọc thông cao bậc một (một cực); xấp xỉ tuyến tính được dán nhãn "Bode pole" (cực Bode); pha thay đổi từ 90° ở tần số thấp
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
phải|nhỏ|350x350px|Một ví dụ về PWM trong một cuộn cảm lý tưởng được dẫn dắt bởi một nguồn điện áp được biến điệu thành một loạt các xung, dẫn đến một dòng điện dạng hình sin
**Harold Stephen Black** (14/4/1898 – 11/12/1983) là một kỹ sư điện người Mỹ, người đã cách mạng hóa lĩnh vực điện tử ứng dụng bằng phát minh bộ khuếch đại phản hồi âm vào năm
thumb|Một quá trình gồm nhiều kỹ thuật kết xuất được áp dụng lên một cảnh phim 3D đơn lẻ thumb|Một hình ảnh tạo bằng phần mềm [[POV-Ray 3.6.]] Trong đồ họa máy tính, **kết xuất
**Hendrik Wade Bode** (/ˈbdi/ _boh-dee_; Dutch: 
nhỏ|441x441px|Một cuộn dây nung nóng trong lò nướng bánh điện, cho thấy màu sắc dây chuyển từ đỏ sang vàng. **Định luật Joule–Lenz **(trong các sách giáo khoa tiếng Việt: Định luật Jun - Len-xơ),
Ngày **7 tháng 2** là ngày thứ 38 trong lịch Gregory. Còn 327 ngày trong năm (328 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *199 – Quân của Tào Tháo và Lưu Bị chiếm được
**Hiển vi siêu phân giải** (Super-resolution microscopy) là một loại hiển vi quang học. Do nhiễu xạ của ánh sáng, độ phân giải của kính hiển vi quang học thông thường bị giới hạn bởi
nhỏ **Lịch sử Internet** bắt đầu với việc phát triển máy tính điện tử trong những năm 1950. Các khái niệm ban đầu về mạng diện rộng bắt nguồn từ một số phòng thí nghiệm