✨Lấy mẫu (xử lý tín hiệu)

Lấy mẫu (xử lý tín hiệu)

Lấy mẫu tín hiệu. Các tín hiệu liên tục có màu xanh lục còn các mẫu rời rạc có màu xanh lam. Trong xử lý tín hiệu, lấy mẫu là chuyển đổi một tín hiệu liên tục thành một tín hiệu rời rạc. Một ví dụ phổ biến là việc chuyển đổi của một sóng âm thanh (một tín hiệu liên tục) thành một chuỗi các mẫu (một tín hiệu thời gian rời rạc).

Một mẫu chứa một giá trị hoặc tập hợp các giá trị tại một điểm trên trục thời gian (và/hoặc không gian).

Lý thuyết

Lấy mẫu có thể được thực hiện cho các tín hiệu khác nhau trong hệ tọa độ không thời gian, hoặc với các hệ tọa độ bất kỳ, và kết quả tương tự thu được trong hệ tọa độ 2 hoặc nhiều chiều.

Đối với các tín hiệu khác nhau theo thời gian, ví dụ s(t) là một tín hiệu liên tục được lấy mẫu, và việc lấy mẫu được thực hiện bằng cách đo các giá trị của tín hiệu liên tục ở thời điểm mỗi giây T, T được gọi là khoảng thời gian lấy mẫu. Như vậy, tín hiệu sau khi được lấy mẫu s[n] được đưa ra bởi: :s[n] = s(nT), với n = 0, 1, 2, 3,...

Lý tưởng

Ở đây, tín hiệu được xác định chính xác tại thời điểm lấy mẫu nT. Trong toán học, có thể được biểu diễn bằng phép nhân hàm tín hiệu s(t) với hàm răng lược Dirac (hệ quả của hàm delta Dirac):

Lấy mẫu với phép nhân của hàm răng lược Dirac

Tín hiệu sau khi lấy mẫu là sa: :s\mathrm{a} (t) = s(t) \cdot \sum{n=-\infty}^{\infty} \delta(t - n T).

Phổ tần của sa là chuỗi Fourier của tín hiệu sa: :S\mathrm{a} (f) = S (f) * \left[\frac{1}{T} \sum{n=-\infty}^{\infty} \delta\left(f - \frac{n}{T}\right)\right].

Tần số lấy mẫu hay tỷ lệ lấy mẫu fs được định nghĩa là số lượng các mẫu thu được trong một giây, hoặc fs=1/T. Tỷ lệ lấy mẫu được đo bằng hertz hoặc số mẫu/giây.

Trong một số trường hợp có thể tái tạo lại hoàn toàn và chính xác tín hiệu ban đầu (tái lập hoàn hảo).

Định lý lấy mẫu Nyquist-Shannon cung cấp điều kiện đủ (nhưng không phải lúc nào cũng cần thiết), theo đó có thể tái lập hoàn hảo tín hiệu. Định lý lấy mẫu đảm bảo rằng các tín hiệu có tần số giới hạn có thể được tái tạo hoàn toàn từ phiên bản mẫu của nó, nếu tỷ lệ lấy mẫu lớn hơn gấp đôi tần số tối đa (fs>2fmax). Tái lập trong trường hợp này có thể đạt được bằng cách sử dụng công thức nội suy Whittaker-Shannon.

Thực tế

nhỏ|phải|Ví dụ về sóng fa(t) (màu đỏ) được thu bằng một mạch trích mẫu và giữ. Do không thể tạo ra một hàm delta Dirac lý tưởng, cho nên tín hiệu có phần nào nhanh hơn so với thời điểm lấy mẫu thực tế, hay nói cách khác, khi đó tín hiệu biến đổi nhanh tương đối so với chuyển đổi của mạch ADC. Trong trường hợp này người ta sử dụng một 'mạch trích mẫu và giữ' (sampling and hold). Hàm răng lược Dirac được thay thế bằng một xung chữ nhật với độ dài xung t0. Việc lấy mẫu được thực hiện bởi một mạch trích mẫu và giữ để giữ giá trị của một mẫu không đổi trong một độ dài của xung hình chữ nhật. Trong toán học, điều đó tương đương với một tích chập với một hàm rect: :fa (t) = \sum{n=-\infty}^{\infty} f(n T)\cdot \operatorname{rect}\left(\frac{t-n T}{t_0}\right) = \operatorname{rect}\left(\frac{t}{t0}\right) * \sum{n=-\infty}^{\infty} f(t) \delta(t - n T)

Phổ thu được:

:F_a (f) = t_0 \cdot \operatorname{si}(\pi f t0) \cdot \left[F (f) * 1/T \sum{n=-\infty}^{\infty} \delta(f - nf_a)\right]. Phổ tần này chứa đựng một yếu tố của hàm sinc. Điều này có thể sai lệch tín hiệu phục hồi và phải được khắc phục bởi một bộ lọc tái thiết (reconstruction filter).

Tần số bằng một nửa tỷ lệ lấy mẫu là một chặn trên của tần số cao nhất tương ứng với các tín hiệu lấy mẫu. Tần số này (một nửa tỷ lệ lấy mẫu) được gọi là tần số Nyquist của hệ thống lấy mẫu. Có thể quan sát thấy các tần số lớn hơn tần số Nyquist fN trong tín hiệu lấy mẫu, nhưng những tần số này không rõ ràng. Một phần tín hiệu có tần số f không thể được phân biệt với các thành phần khác có tần số NfN+fNfN–f với N là số nguyên dương khác 0, sự không rõ ràng này được gọi là hiện tượng chồng phổ hay răng cưa. Để xử lý vấn đề này một cách càng mịn càng tốt, hầu hết các tín hiệu tương tự (analog) được lọc với một bộ lọc chống răng cưa (thường là một bộ lọc thông thấp với tần số cắt tại tần số Nyquist) trước khi chuyển đổi để lấy mẫu.

Các biến dạng trong thực tế

Trong thực tế, các tín hiệu liên tục được lấy mẫu bằng cách sử dụng một mạch chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số (ADC), đây là 1 thiết bị không lý tưởng. Điều này dẫn đến xuất hiện một độ lệch trong quá trình tái dựng lại tín hiệu so với lý thuyết, gọi chung là bị méo.

Các loại méo có thể xảy ra, bao gồm: Răng cưa hay hiện tượng chồng phổ (aliasing): một điều kiện tiên quyết của định lý lấy mẫu là tín hiệu phải có được giới hạn băng tần (bandlimited). Tuy nhiên, trong thực tế, không có tín hiệu nào trong thời gian vô hạn mà có băng tần hữu hạn cả. Jitter: là hiện tượng xung đồng bộ (xung điều khiển khoảng cách thời gian lấy mẫu) bị méo dạng hoặc bị sai lệch một cách không đồng đều. Nhiễu, bao gồm cả nhiễu do nhiệt hoặc nhiễu trong mạch analog... Lỗi do vận tốc tăng thế (Slew rate), gây ra bởi giá trị ngõ ra của thiết bị chuyển đổi ADC không thể thay đổi đủ nhanh. Lượng tử hóa như một hệ quả của độ chính xác hữu hạn các từ đại diện cho các giá trị chuyển đổi. Sai số mã hóa hay sai số lượng tử (Quantization): là lỗi xảy ra trong quá trình số hóa các giá trị của tín hiệu mẫu. Số bit mã hóa càng lớn thì sai số lượng tử sẽ càng nhỏ.

Ứng dụng

Lấy mẫu âm thanh

Âm thanh kỹ thuật số sử dụng điều chế mã xung (PCM) và các tín hiệu kỹ thuật số để tái tạo lại âm thanh, bao gồm chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số (ADC), chuyển đổi từ tín hiệu số sang tín hiệu tương tự (DAC), lưu trữ, và truyền. Tính hữu ích chính của một hệ thống kỹ thuật số là khả năng lưu trữ, truy xuất và truyền tín hiệu mà không có bất kỳ tổn thất nào về mặt chất lượng.

Tần số lấy mẫu

Tai người có thể nghe được âm thanh ở tần số trong khoảng 20 Hz-20 kHz, theo định lý Nyquist thì tần số lấy mẫu tối thiểu phải là 40 kHz, vì vậy người ta thường lấy mẫu với tần số 44.1 kHz (CD), 48 kHz (DVD) hay 96 kHz.

Hiện nay, công nghệ lấy mẫu có xu hướng sử dụng tần số lấy mẫu vượt quá các yêu cầu cơ bản, ví dụ 96 kHz hay thậm chí là 192 kHz. Điều này trái ngược với những kết quả trong phòng thí nghiệm chứng minh rằng tai người không thể nghe được những âm thanh ở tần số siêu âm, tuy vậy trong một vài trường hợp, thì những siêu âm có khả năng tương tác và điều chỉnh một phần của phổ tần âm thanh (biến dạng do điều biến tương hỗ; intermodulation distortion hay IMD). Sự biến dạng điều biến này không có trong âm thanh thực và vì vậy nó là 1 đặc điểm đặc trưng của âm thanh nhân tạo. Một điểm lợi thế là nếu tần số lấy mẫu cao vượt mức thì sẽ giảm được những yêu cầu của bộ lọc thông thấp trong ADC và DAC.

Độ sâu số (bit depth)

Âm thanh thường được lượng tử hóa với độ sâu số 8, 16 hoặc 20 bit, trên mặt lý thuyết thì cực đại của 'tỷ số tín hiệu trên nhiễu lượng tử' (signal to quantization noise ratio; SQNR) sẽ cho ra dạng sóng sin chuẩn (pure sine wave) là khoảng 49.93dB, 98.09 dB và 122.17 dB. Âm thanh 8-bit nói chung là không còn được sử dụng nữa do nhiễu lượng tử (cực đại của tỷ số SQNR thấp), mặc dù những biên mã 8-bit theo thuật toán luật A và luật μ đóng độ phân giải thành 8 bit nhưng lại làm tăng hệ số méo phi tuyến (total harmonic distortion; THD). Chất lượng âm thanh của CD được mã hóa với 16 bit. Nhiễu nhiệt (thermal noise) làm hạn chế số lượng các bit thực sự có thể được sử dụng trong quá trình lượng tử hóa. Vài hệ thống analog (tương tự) có tỉ số tín hiệu trên tạp âm (SNR hay S/N) vượt quá 120 dB, do đó sẽ cần hơn 20 bit để lượng tử hóa.

Lấy mẫu video

Standard-definition television (SDTV) sử dụng 720x480 pixel (USA, hệ màu NTSC 525 dòng quét đơn) hoặc 704x576 pixel (Anh, hệ màu PAL 625 dòng quét đơn) cho khung hình có thể nhìn thấy.

High-definition television (HDTV) hiện đang chú trọng tới ba tiêu chuẩn là 720p, 1080i và 1080p (còn được gọi là Full-HD).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Lấy mẫu tín hiệu. Các tín hiệu liên tục có màu xanh lục còn các mẫu rời rạc có màu xanh lam. Trong xử lý tín hiệu, **lấy mẫu** là chuyển đổi một tín hiệu
nhỏ|400x400px| Truyền tín hiệu sử dụng xử lý tín hiệu điện tử. [[Bộ chuyển đổi chuyển đổi tín hiệu từ vật lý khác dạng sóng để điện hiện tại hoặc điện áp dạng sóng, mà
**Hình.1:** Phổ giả định của một tín hiệu có tần số giới hạn (bandlimiting) được biểu diễn như là một hàm số theo tần số''' **Định lý lấy mẫu Nyquist** là một định lý được
Trong lý thuyết thông tin, một chuyên ngành của toán học ứng dụng và kỹ thuật điện/điện tử, **tín hiệu** là một đại lượng vật lý chứa đựng thông tin hay dữ liệu có thể
**Tỉ số tín hiệu cực đại trên nhiễu** (tiếng Anh: peak signal-to-noise ratio, thường được viết tắt là **PSNR**), là tỉ lệ giữa giá trị năng lượng tối đa của một tín hiệu và năng
nhỏ|Tần số nằm trên _ƒ_s/2 (tần số Nyquist) có [[méo gập|tần số răng cưa nằm dưới _ƒ_s/2 với _ƒ_s/2 có giá trị được thể hiện bởi biểu đồ này. _ƒ_s/2 cũng được gọi là tần
**Phần mềm xử lý bảng tính** hay **Bảng tính** (tiếng Anh**: Spreadsheet**) là một phần mềm ứng dụng dùng để tổ chức, phân tích và lưu trữ dữ liệu thông qua các bảng tính (gọi
**Lý thuyết bất biến theo thời gian tuyến tính**, thường được gọi là **lý thuyết hệ thống LTI**, xuất phát từ toán ứng dụng và có các ứng dụng trực tiếp trong quang phổ học
Trong toán học, phép **biến đổi Fourier rời rạc (DFT)**, đôi khi còn được gọi là biến đổi Fourier hữu hạn, là một biến đổi trong giải tích Fourier cho các tín hiệu thời gian
**Tần số chuẩn hóa** là một đơn vị đo tần số tương đương với _chu kỳ/mẫu_. Trong xử lý tín hiệu số (DSP), biến thời gian liên tục, **t**, với đơn vị _giây_, được thay
nhỏ|Hệ thống xử lý giao dịch Xử lý giao dịch là một cách tính toán, chia làm việc vào cá nhân không hoạt động được gọi là giao dịch. Một **hệ thống xử lý giao
nhỏ|phải|Tín hiệu được lượng tử hoá **Lượng tử** (_quantum_) trong vật lý học là một đại lượng rời rạc và nhỏ nhất của một thực thể vật lý. Ví dụ, photon là một lượng tử
**Thu thập dữ liệu mẫu** là quá trình lấy mẫu tín hiệu để đo các điều kiện vật lý trong thế giới thực và chuyển đổi các mẫu kết quả thành giá trị số kỹ
Một **hệ thống xử lý dữ liệu** là sự kết hợp giữa máy móc, con người và các quá trình cho một bộ đầu vào tạo ra một tập các kết quả xác định. Các
**Mã hóa video hiệu quả cao** (**HEVC**), còn được gọi là **H.265** và **MPEG-H Phần 2**, là một tiêu chuẩn nén video, được thiết kế như một sự kế thừa cho AVC (H.264 hoặc MPEG-4
**Xử lý thông tin** là sự thay đổi (xử lý) thông tin theo bất kỳ cách nào mà người quan sát có thể phát hiện được. Như vậy, đây là một quá trình _mô tả_
**Bộ kích động** (còn được gọi là **Bộ kích động hài** hay **Bộ kích động** **âm thanh**) là một kỹ thuật xử lý tín hiệu âm thanh được sử dụng để tăng cường tín hiệu
nhỏ|Tín hiệu tiếp xúc (juxtacrine) qua trung gian giữa các tế bào gần nhau. **Tín hiệu tế bào** là thông tin giao tiếp giữa các cấu trúc trong một tế bào hoặc thông tin giữa
thumb|ADC 4 kênh ghép WM8775SEDS của Wolfson Microelectronics đặt trong card _Sound Blaster X-Fi Fatal1ty Pro_. **Mạch chuyển đổi tương tự ra số** hay **ADC** (viết tắt tiếng Anh: _Analog-to-Digital Converter_) là hệ thống mạch
nhỏ|Tổng hợp giọng nói Trên máy tính, **tổng hợp giọng nói** là việc tạo ra giọng nói của người từ đầu vào là văn bản hay các mã hóa việc phát âm. Hệ thống này
thumb|upright=1.2|Các quốc gia hiện tại đang sử dụng công nghệ NTSC (xanh lá), [[SECAM (cam) và PAL (xanh dương)]] **_NTSC_** là tên viết tắt phỏng theo tên của **Ủy ban Hệ thống Truyền hình Quốc
phải|nhỏ|350x350px|Một ví dụ về PWM trong một cuộn cảm lý tưởng được dẫn dắt bởi một nguồn điện áp được biến điệu thành một loạt các xung, dẫn đến một dòng điện dạng hình sin
Trọn bộ bao gồm: 1 bộ máy đo đường huyết OGCARE ( trong đó có 1 máy đường, 1 bút lấy máu, 10 kim, pin, giấy HDSD và Phiếu bảo hành) + 100 que thử
Trọn bộ bao gồm: 1 bộ máy đo đường huyết OGCARE ( trong đó có 1 máy đường, 1 bút lấy máu, 10 kim, pin, giấy HDSD và Phiếu bảo hành) + 100 que thử
**Công nghệ thông tin và truyền thông** (tiếng Anh: _Information and communications technology_, ICT) là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một
thế=Three running men carrying papers with the labels "Humbug News", "Fake News", and "Cheap Sensation".|nhỏ|275x275px| Các phóng viên với nhiều hình thức "tin giả" từ một minh họa năm 1894 của Frederick Burr Opper **Tin
**Lấy mẫu phụ sắc độ** là việc thực hiện mã hóa hình ảnh bằng cách lấy độ phân giải cho thông tin sắc độ ít hơn cho thông tin độ sáng, lợi dụng việc thị
MÔ TẢ SẢN PHẨMMáy đo tiểu đường cá nhânThương hiệu:ACON Laboratories Inc | Máy đo đường huyết ACON Laboratories IncSản xuất tại: MỹBảo hành: Vĩnh ViễnMáy đo đường huyết On Call Plus cho phép đo
**Công thức nội suy Whittaker-Shannon** hay **sinc interpolation** là một phương pháp để tái tạo lại một tín hiệu liên tục có băng thông giới hạn từ một tập hợp các mẫu cách đều nhau.
Một **tập lệnh**, hoặc **kiến trúc tập lệnh** (tiếng Anh: instruction set architecture, viết tắt _ISA_), là một phần của kiến trúc máy tính liên quan đến lập trình, bao gồm các bản địa các
**Thương hiệu** là tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, hình tượng hoặc các dấu hiệu khác giúp phân biệt một tổ chức hoặc một sản phẩm với đối thủ trong mắt của người tiêu dùng.
**Sự tương quan giữa số lượng anh trai và xu hướng tính dục** đã được đề xuất trong những nghiên cứu gần đây. Ray Blanchard đã phát hiện ra sự tương quan này và gọi
GEL BÔI SẸO STRATADERM 20G CAM KẾT XỬ LÝ HIỆU QUẢ 100% VỚI SẸO DO MỤN TRỨNG CÁ,SẸO THÂM, SẸO LỒI, SẸO LÕM, SẸO TAI NẠN, SẸO SAU MỔ SINH CON, SẸO PHẪU THUẬT ....Bạn
GEL BÔI SẸO STRATADERM 20G CAM KẾT XỬ LÝ HIỆU QUẢ 100% VỚI SẸO DO MỤN TRỨNG CÁ,SẸO THÂM, SẸO LỒI, SẸO LÕM, SẸO TAI NẠN, SẸO SAU MỔ SINH CON, SẸO PHẪU THUẬT ....Bạn
Son Dưỡng Có Màu Dưỡng Ẩm Môi Hiệu Quả Merzy The Heritage All Day Lip Care 4g - Thương hiệu: Merzy - Xuất xứ: Hàn Quốc - Dung tích: 4g *** Thế giới Skinfood là
Son Dưỡng Có Màu Dưỡng Ẩm Môi Hiệu Quả Merzy The Heritage All Day Lip Care 4g - Thương hiệu: Merzy - Xuất xứ: Hàn Quốc - Dung tích: 4g *** Thế giới Skinfood là
Trong thống kê học, **sai số toàn phương trung bình**, viết tắt _MSE_ (Mean squared error) của một phép ước lượng là trung bình của bình phương các sai số, tức là sự khác biệt
nhỏ|400x400px| Tín hiệu thời gian guitar bass của chuỗi mở nốt La (55 Hz). nhỏ|400x400px| Biến đổi Fourier của tín hiệu thời gian guitar bass của chuỗi mở Một nốt (55 Hz). Phân tích Fourier
**Hệ thống rời rạc** là một hệ thống có lượng trạng thái đếm được. Hệ thống rời rạc có thể đối lập với hệ thống liên tục (còn gọi là hệ thống tương tự). Một
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Phân tích độ nhạy (SA)** là kỹ thuật làm thế nào để phân chia _sự không chắc chắn_ trong kết quả đầu ra của một _mô hình toán học_ hoặc _một hệ thống_ (hệ thống
**Anna Scott, Công tước thứ 1 xứ Buccleuch** cũng gọi là **Anne Scott** (11 tháng 2 năm 1651 – 6 tháng 2 năm 1732) là một Nữ Công tước người Scotland giàu có. Sau khi
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Mậu dịch Nanban** (tiếng Nhật: 南蛮貿易, _nanban-bōeki_, "Nam Man mậu dịch") hay "thời kỳ thương mại Nanban" (tiếng Nhật: 南蛮貿易時代, _nanban-bōeki-jidai_, "Nam Man mậu dịch thời đại") là một giai đoạn trong lịch sử Nhật
**Lý thuyết mã hóa** là nghiên cứu về các đặc tính của mã và khả năng thích ứng với các ứng dụng cụ thể của chúng. Mã được sử dụng cho nén dữ liệu, mật
**Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede**, đề ra bởi nhà nhân chủng học người Hà Lan- Geert Hofstede, được coi là khuôn khổ cho sự giao tiếp đa quốc gia. Bằng việc phân
Ấn tượng về tuýp kem này khi Fairfood giới thiệu cho khách của mình bị tàn nhang nám lâu năm mà vẫn đang trong quá trình chiến đấu, cô khá bất ngờ vào có chia
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,