✨Harold Stephen Black

Harold Stephen Black

Harold Stephen Black (14/4/1898 – 11/12/1983) là một kỹ sư điện người Mỹ, người đã cách mạng hóa lĩnh vực điện tử ứng dụng bằng phát minh bộ khuếch đại phản hồi âm vào năm 1927. Đối với vài người, phát minh này được xem là đột phá quan trọng nhất của thế kỷ 20 trong lĩnh vực điện tử, bởi vì nó có phạm vi ứng dụng rất lớn. Do là tất cả các thiết bị điện tử (ống chân không, tránsistor lưỡng cực, tránsistor MÓS) vốn ban đầu là các linh kiện phi tuyến, nhưng với việc ứng dụng phản hồi âm, chúng trở nên căn bản là tuyến tính. Phản hồi âm hoạt động dựa trên việc giảm độ lợi để có được độ tuyến tính cao hơn (nói cách khác là giảm nhiễu hoặc giảm méo tín hiệu). Bằng cách hy sinh độ lợi, nó cũng có thêm một hiệu ứng phụ đó là tăng băng thông của bộ khuếch đại. Tuy nhiên một bộ khuếch đại phản hồi âm có thể bị bất ổn định và trở nên dao động. Khi vấn đề ổn định được giải quyết, bộ khuếch đại phản hồi âm trở nên vô cùng hữu dụng trong các lĩnh vực điện tử. Black xuất bản một bài viết nổi tiếng, _Các bộ khuếch đại phản hồi được ổn định hóa, _vào năm 1934.

Tiểu sử

Ông được sinh ra tại Leominster, Massachusetts vào năm 1898. Ông lấy tấm bằng đầu tiên tại Worcester Polytechnic Institute (WPI). Sau đó, ông lấy bằng B.S.S. in Electrical Engineering tại WPI vào năm 1921 và gia nhập Western Electric, là nhánh chế tạo của AT&T. Ông gia nhập Bell Labs (1925), nơi ông là một thành viên của nhóm kỹ thuật cho đến khi về hưu (1963).

Black bắt đầu viết tự truyện của mình với tựa đề "Trước khi phà cập bến". Tuy nhiên, ông mất vào tháng 12/1983 ở tuổi 85 trước khi kịp hoàn thành tác phẩm đó.

Sự nghiệp

Các bộ khuếch địa không thể tránh được vấn đề phi tuyến. Do đó, luôn luôn một tín hiệu được khuếch đại trong một mạng viễn thông, có thể xảy ra hàng chục lần nhiễu và méo dạng trong một mạch điện. Black đầu tiên phát minh ra bộ khuếch đại phần hồi để so sánh các tín hiệu đầu vào và đầu ra và sau đó khuếch đại âm các biến dạng và kết hợp hai tín hiệu lại, làm mất đi một số các biến dạng. Thiết kế bộ khuếch đại này đã được cải thiện, nhưng không giải quyết hết những vấn đề của viễn thông xuyên lục địa.

Sau nhiều năm làm việc Black phát minh ra bộ khuếch đại phản hồi âm trong đó sử dụng phản hồi âm để giảm độ lợi của độ lợi cao, bộ khuếch đại phi tuyến và làm cho nó hoạt động như một bộ khuếch đại có độ lợi thấp, tuyến tính, giảm được nhiều nhiễu và biến dạng tín hiệu. Bộ khuếch đại phản hồi âm cho phép hệ thống Bell giảm tình trạng quá tải của đường dây và mở rộng mạng lưới đường dài của nó bằng điện thoại. Nó cho phép thiết kế các hệ thống điều khiển đạn đạo chính xác trong Thế Chiến thứ II, và tạo thành cơ sở của các bộ khuếch đại thuật toán thời kỳ đầu, cũng như các bộ dao động âm thanh chính xác, tần số thay được. Ông viết một bài báo kinh điển về bộ khuếch đại phản hồi âm vào năm 1934, sau đó đã được in lại trong kỷ yếu của IEEE 2 lần vào năm 1984 và năm 1999 Trong bài báo kinh điển năm 1934 của ông "Stabilized feed-back amplifiers" (Các bộ khuếch đại phản hồi được ổn định hóa), ông có nhắc đến các công trình của Harry Nyquist về tiêu chuẩn ổn định bởi vì một bộ khuếch đại phản hồi âm có thể trở nên bất ổn định và dao động. Do đó, với sự trợ giúp từ lý thuyết của Nyquist, ông đã chứng minh được một bộ khuếch đại phản hồi âm ổn định có thể trở thành thực tế. Bernard Friedland trong một bài giới thiệu cho bản in lại năm 1999 trong kỷ yếu của IEEE. James E. Brittain viết về ông trong năm 1997.

Ông cũng làm việc trong lĩnh vực điều chế mã xung và viết một quyển sách với tựa đề "Modulation Theory" (Lý thuyết điều chế) (Van Nostrand, 1953). Ông nắm nhiều bằng phát minh, nổi tiếng nhất trong đó là Bằng phát minh của Mỹ 2,102,671 "Wave Translation System", được cấp cho phòng thí nghiệm Bell vào năm 1937, bao gồm bộ khuếch đại phản hồi âm.

Giải thưởng

National Inventors Hall of Fame inductee number 25, 1981 Robert H. Goddard Award from WPI 1981 AIEE Lamme Medal 1958 D. Eng. degree (honorary) from WPI 1955 Research Corporation Scientific Award 1952 John H. Potts Memorial Award of the Audio Engineering Society John Price Wetherill Award of the Franklin Institute Certificate of Appreciation from the US War Department. *WPI gives away the annual Harold S. Black Scholarship (1992-)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Harold Stephen Black** (14/4/1898 – 11/12/1983) là một kỹ sư điện người Mỹ, người đã cách mạng hóa lĩnh vực điện tử ứng dụng bằng phát minh bộ khuếch đại phản hồi âm vào năm
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
Chế độ quân chủ tại Vương quốc Anh bắt đầu từ Alfred Vĩ đại với danh hiệu _Vua của Anglo-Saxons_ và kết thúc bởi Nữ vương Anne, người đã trở thành Nữ vương Vương quốc
**Giải Oscar cho thiết kế sản xuất xuất sắc nhất** (trước năm 2012 là _Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất_) là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ
Đây là danh sách các trọng tài là trọng tài của Liên đoàn bóng đá FIFA. ## Afghanistan * Hamid Yosifzai (2012–) ## Albania * Lorenc Jemini (2005–) * Enea Jorgji (2012–) * Bardhyl Pashaj
**Giải Oscar cho quay phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho người quay phim của một
**Giải Grammy lần thứ 57** được tổ chức vào ngày 8 tháng 2 năm 2015, tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California. Chương trình được truyền hình trực tiếp trên đài CBS lúc 5:00
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**Giải Oscar cho dựng phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được trao hàng năm cho phim và người biên tập được cho là xuất sắc nhất. Giải này được trao từ
Lễ trao **giải Oscar lần thứ 73** do Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Mỹ (AMPAS) tổ chức nhằm vinh danh những cá nhân/tác phẩm điện ảnh xuất sắc trong năm
**_What If...?_** (tạm dịch tiếng Việt: **_Sẽ ra sao nếu...?_**) là một bộ phim hoạt hình tuyển tập dài tập của Mỹ do A. C. Bradley tạo ra cho dịch vụ phát trực tuyến Disney+,
**Giải quốc tế Quỹ Gairdner** (tiếng Anh: _Gairdner Foundation International Award_) là một trong 2 giải của Quỹ Gairdner được trao hàng năm cho từ 3 tới 6 người có những phát hiện lỗi lạc
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
nhỏ|Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất **Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất – ca nhạc hoặc hài**
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**_Người Nhện: Không còn nhà_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: No Way Home_**) là một bộ phim siêu anh hùng năm 2021 của Mỹ dựa trên nhân vật Peter Parker của Marvel Comics, do Columbia
**Dame Agatha Mary Clarissa Christie, Lady Mallowan**, (; 15 tháng 9 năm 1890 – 12 tháng 1 năm 1976) là một nữ văn sĩ người Anh nổi tiếng với 66 tiểu thuyết trinh thám cùng
**Song tính luyến ái** (tiếng Anh: **Bisexuality**) chỉ sự hấp dẫn hoặc hành vi tình cảm hoặc tình dục với giới nam và nữ hoặc nhiều hơn một giới. "Song tính" cũng có thể được
"**Lão râu xanh**" hay "**Yêu râu xanh"** () là một tác phẩm đồng thoại do tác giả Charles Perrault công bố tại Pháp năm 1697. ## Lịch sử Nguyên bản **La barbe bleüe** vốn nằm
thumb|[[Trần Mộc Thắng, đạo diễn của điện ảnh Hồng Kông.]] **Đạo diễn** là người chịu trách nhiệm chỉ đạo quá trình thực hiện một tác phẩm nghe nhìn, thường là điện ảnh hoặc truyền hình.
Dưới đây là **danh sách các nhà kinh tế học** nổi bật được xếp theo thứ tự chữ cái, đây được xem là các chuyên gia về kinh tế ### A *Diego Abad de Santillán
**Out** là tạp chí tin tức, thời trang, giải trí và phong cách sống của LGBTQ ở Mỹ, có số lượng phát hành hàng tháng cao nhất so với bất kỳ ấn phẩm hàng tháng