Streptomycin là một chất kháng sinh được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn., gồm có bệnh lao, phức hợp Mycobacterium avium, viêm nội tâm mạc, brucellosis, nhiễm Burkholderia, dịch hạch, sốt thỏ, và sốt chuột cắn. Đối với bệnh lao hoạt tính, nó thường được dùng để chữa cùng với isoniazid, rifampicin, và pyrazinamide. Kháng sinh này thường được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm ven hoặc tiêm bắp thịt.
Các phản ứng phụ thường gặp bao gồm cảm giác chóng mặt, nôn mửa, tê mặt, sốt và phát ban Nó có trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, gồm các thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong một hệ thống y tế. Giá bán buôn thuốc này tại các nước đang phát triển từ 0.38 đến 4.39 USD mỗi liều dùng. Tại Hoa Kỳ mỗi đợt dùng thuốc này giá hơn 200 USD.
Lịch sử
Streptomycin lần đầu tiên được phân lập năm 1943, bởi Albert Schatz, một nghiên cứu sinh trong phòng thí nghiệm của Selman Abraham Waksman tại Đại học Rutgers trong một dự án nghiên cứu được tài trợ bởi Merck và Co. Waksman và nhân viên phòng thí nghiệm của ông đã phát hiện ra một vài thuốc kháng sinh, bao gồm actinomycin, clavacin, streptothricin, streptomycin, grisein, neomycin, fradicin, candicidin và candidin. Trong số này, streptomycin và neomycin tìm thấy ứng dụng rộng rãi trong điều trị nhiều bệnh truyền nhiễm. Streptomycin là thuốc kháng sinh đầu tiên chữa bệnh lao(TB). Năm 1952, Waksman là người nhận giải Nobel về Sinh lý học hoặc Y khoa công nhận "vì phát hiện ra streptomycin, kháng sinh đầu tiên hoạt động chống lại bệnh lao". Waksman sau đó bị buộc tội đóng vai Schatz, người đã làm công việc dưới sự giám sát của ông. Nhóm nghiên cứu của Rutgers đã báo cáo streptomycin trong các tài liệu y học vào tháng 1 năm 1944. Trong vòng vài tháng, họ bắt đầu làm việc với William Feldman và H. Corwin Hinshaw của Mayo Clinic với hy vọng bắt đầu thử nghiệm lâm sàng của streptomycin trên lao. Khó khăn lúc đầu thậm chí là sản xuất không đủ streptomycin để thử nghiệm, bởi vì các phương pháp thí nghiệm nghiên cứu tạo ra các lô nhỏ chưa được chuyển sang sản xuất hàng loạt. Họ quản lý để làm một nghiên cứu động vật trong một vài con chuột lang với chỉ 10 gram thuốc hiếm, chứng minh sự sống còn. Thử nghiệm ngẫu nhiên đầu tiên của streptomycin chống lao phổi được thực hiện từ năm 1946 đến năm 1948 bởi Đơn vị nghiên cứu bệnh lao (Tuberculosis Research Unit) dưới sự chủ trì của Geoffrey Marshall (1887-1982). Cuộc thử nghiệm không mù đôi hay kiểm soát giả dược. Được chấp nhận rộng rãi là thử nghiệm chữa bệnh ngẫu nhiên đầu tiên. Kết quả cho thấy hiệu quả chống lại bệnh lao, mặc dù có độc tính nhỏ và bị nhiễm vi khuẩn kháng thuốc.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Streptomycin** là một chất kháng sinh được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn., gồm có bệnh lao, phức hợp Mycobacterium avium, viêm nội tâm mạc, brucellosis, nhiễm Burkholderia,
## Thuốc * Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do enterococcus gây ra khi sinh vật không nhạy cảm với gentamicin * Lao, kết hợp với các kháng sinh khác. Đối với lao hoạt động,
Keo ong Hàn Quốc UNIque Propolis phòng và chữa bệnh cho cả trẻ em và người lớn.TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA KEO ONG UNIQUE Propolis Hàn QuốcKeo ong được đặc trưng như một hỗn hợp
**Selman Abraham Waksman** (ngày 22 tháng 7 năm 1888 – ngày 16 tháng 8 năm 1973) là một nhà hóa sinh và nhà vi sinh học người Mỹ đã đoạt giải Nobel Sinh lý và
**Kanamycin** là một kháng sinh nhóm aminoglycoside, thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces kanamyceticus. ## Aminoglycoside Kháng sinh đầu tiên của nhóm aminoglycosid là streptomycin được tách chiết nǎm 1944 và ngay sau
phải|nhỏ|200x200px|[[Streptomycin.]] **Aminoglycoside** là một thuốc kháng sinh dùng cho vi khuẩn Gram-âm, cơ chế hoạt động bằng ức chế tổng hợp protein và chứa một phân tử amin-gắn glycoside (đường). Aminoglycoside là một thuốc diệt
phải|nhỏ|300x300px|Cơ chế tác động của các loại thuốc điều trị lao. **Quản lý bệnh lao **đề cập đến những điều trị y học của các nhiễm trùng lao (Tuberculosis - TB). Tiêu chuẩn "ngắn hạn"
**Lao** là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp thường do vi khuẩn _Mycobacterium tuberculosis_ gây ra. Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc
**Độc lực** là phương thức để phát động quá trình nhiễm trùng và gây bệnh của vi khuẩn. ## Các yếu tố bám dính Bước quan trọng đầu tiên trong quá trình tương tác giữa
**Streptomyces** là chi lớn nhất của ngành Actinobacteria và là một chi thuộc nhánh streptomycetaceae. Có hơn 500 loài vi khuẩn Streptomyces đã được mô tả. Giống như hầu hết các Actinobacteria khác, Streptomyces là
**Karl August Folkers** (1.9.1906 – 7.12.1997) là nhà hóa sinh người Mỹ, nổi tiếng về việc đã tách được vitamin B12. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Folkers sinh tại Decatur, Illinois. Ông đậu bằng
nhỏ|phải|Một giống thỏ đen Việt Nam **Thỏ đen địa phương** hay còn gọi là **thỏ đen** là một giống thỏ trong các giống thỏ ta (thỏ địa phương có nguồn gốc ở Việt Nam). Đây
**Thỏ xám địa phương** hay còn gọi là **thỏ xám** là một giống thỏ trong các giống thỏ ta (thỏ địa phương có nguồn gốc ở Việt Nam). Chúng là một trong hai giống thỏ
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 *5 tháng 1 – Liên Xô công nhận chính quyền thân Liên Xô mới của Ba Lan. *7 tháng 1 – Tướng Bernard Montgomery (của Anh) tổ chức một buổi
**Yersinia pestis** (_Y. pestis_) (trước đây là _Pasteurella pestis_) là một loài vi khuẩn coccobacillus gram âm, không có tính di động, hình que thuộc họ Yersiniaceae. Nó là tác nhân gây bệnh của dịch
**Cây Lược vàng** có tên khoa học là Callisia fragrans thuộc họ Thài lài (_Commelinaceae_), cây lược vàng còn có tên là **(địa) lan vòi**, **lan rũ**, **cây bạch tuộc**, trái **lá phất dũ**, **giả
**Đặng Văn Ngữ** (1910 – 1967) là một bác sĩ y khoa nổi tiếng của nền y học hiện đại Việt Nam. Ông là bác sĩ đầu ngành nghiên cứu về ký sinh trùng ở
**Bò Hà Lan** (tên gốc: Bò **Holstein Friz**, đọc là bò Hôn–xtên hoặc **Holstein friezian**- viết tắt **HF**) là một giống bò sữa có nguồn gốc từ Hà Lan gần 2.000 năm trước đây. Bắt
**Dịch hạch (plague)** là một loại bệnh do vi khuẩn _Yersinia pestis_ hình que thuộc họ Enterobacteriaceae gây ra. Từ nguyên của từ "plague" được cho là đến từ plāga Latin ("vết thương") và plangere
nhỏ|420x420px|Tổng quan dịch mã mRNA nhỏ|373x373px|Sơ đồ cho thấy các bản dịch của mã tổng hợp protein bởi một chú thích Trong sinh học phân tử và di truyền học, **dịch mã **là quá trình
**Babalola Peace Chinedum** (nhũ danh** Anyabuike**) , là một giáo sư dược người Nigeria và là nữ giáo sư dược sĩ đầu tiên của Đại học Ibadan. Nghiên cứu của cô tập trung vào phân
**Bệnh sốt thỏ** (tularemia) là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn _Francisella tularensis_ gây ra. Các triệu chứng có thể bao gồm sốt, loét da và các hạch bạch huyết mở rộng. Đôi khi,
**Bệnh Whitmore** (hay **bệnh Melioidosis**) là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi một loại vi khuẩn gram âm có tên _Burkholderia pseudomallei_. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể không có hoặc mức
thumb|upright=1.4|alt=World map with the words "40 years of the model list of essential medicines 1977–2017" |Năm 2017 đánh dấu 40 năm xuất bản Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. **Danh sách các thuốc
**Isoniazid**, hay còn được gọi là **isonicotinylhydrazide** (INH), là một kháng sinh được sử dụng để điều trị bệnh lao. Đối với bệnh lao đang biểu hiện, kháng sinh này thường được sử dụng kết
**Neomycin** là một kháng sinh aminoglycoside được tìm thấy trong nhiều loại thuốc bôi tại chỗ như kem, thuốc mỡ và thuốc nhỏ mắt. Neomycin được phát hiện từ năm 1949. Chúng được tìm thấy
**Pyrazinamide** là một loại dược phẩm dùng để điều trị bệnh lao. Đối với lao hoạt động, chúng thường được sử dụng kết hợp với rifampicin, isoniazid, và cả streptomycin hoặc ethambutol. Thuốc này thường
**Stella Ifeanyi Smith** là một nhà khoa học y tế của Nigeria có những đóng góp quan trọng trong sinh học phân tử và công nghệ sinh học. Smith gia nhập Viện nghiên cứu y
nhỏ|Hình biểu thị [[Không gian ba chiều|ba chiều của ribosome, RNA ribosome, tách ra là á đơn vị nhỏ ở màu lam thẫm và á đơn vị lớn ở màu đỏ thẫm. Màu sắc nhạt
**Mycobacterium hassiacum** là một mycobacterium ưa nhiệt phát triển nhanh được phân lập trong nước tiểu của con người vào năm 1997 bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học Regensburg của Đức. Đó là
=Mycobacterium tusciae= Mycobacterium tusciae là một loại vi khuẩn mycobacterium phát triển chậm,đầu tiên được phân lập từ một hạch bạch huyết của một đứa trẻ suy giảm miễn dịch và sau đó từ nước
=Mycobacterium branderi= Mycobacterium branderi là một Mycobacterium chậm phát triển, không tạo sắc tố , đầu tiên được phân lập từ những bệnh nhân ở Phần Lan. Từ nguyên : của Brander, đề cập đến
**_Mycobacterium genavense_** là một loài phát triển chậm của ngành actinobacteria (Gram dương vi khuẩn với cao guanine và cytosine nội dung, một trong những ngành lớn trong tất cả các vi khuẩn), thuộc chi
**Lao đa kháng thuốc** (**MDR-TB**) là một dạng nhiễm lao (TB) do vi khuẩn kháng với điều trị bằng ít nhất hai loại thuốc chống lao hàng đầu mạnh nhất: **isoniazid** (trong phác đồ thường
**Frederick Griffith** (IPA: /ˈfrɛdrɪk ˈgrɪfɪθ/) là nhà khoa học người Anh, trọng tâm nghiên cứu của ông là dịch tễ học và bệnh lý học do ông là một bác sĩ y khoa. Ông đã
nhỏ|Tiêm bắp ở chân **Tiêm bắp / tiêm bắp thịt**, (tiếng Anh:intramuscular injection, thường được viết tắt thành **IM**), là quá trình tiêm trực tiếp một chất vào cơ bắp. Trong y học, nó là