✨RNA ribosome

RNA ribosome

nhỏ|Hình biểu thị [[Không gian ba chiều|ba chiều của ribosome, RNA ribosome, tách ra là á đơn vị nhỏ ở màu lam thẫm và á đơn vị lớn ở màu đỏ thẫm. Màu sắc nhạt đại biểu cho protein ribosome.]] Ribosomal ribonucleic acid hay RNA ribosome, (viết tắt: rRNA hoặc rARN), là một loại RNA chứa nhiều nhất trong tế bào, cũng là một loại RNA có khối lượng phân tử tương đối lớn nhất trong ba loại RNA (RNA vận chuyển, RNA thông tin và RNA ribosome), nó kết hợp với protein dẫn đến hình thành ribosome, chức năng của nó là lấy amino acid hợp thành làm liên kết peptide (liên kết peptide dưới tác dụng của hệ thống nội chất và thể Golgi gấp xếp khuất khúc rồi tiến hành công việc sửa trị chỉnh đốn thành nên protein, sinh vật nhân nguyên thủy hoàn thành xong trong tế bào chất). RNA ribosome chiếm vào khoảng 82% tổng lượng RNA. RNA ribosome khi tồn tại đơn độc thì không chấp hành chức năng của nó, nó kết hợp với nhiều chủng loại protein biến thành ribosome, được coi là "máy lắp ráp" của quá trình sinh tổng hợp protein.

Giới thiệu giản lược

Phân tử lượng của RNA ribosome khá lớn, kết cấu phức tạp tương đương, trước mắt tuy đã đo lường ra cấu trúc bậc một của không ít phân tử RNA ribosome, nhưng việc nghiên cứu về cấu trúc bậc hai, cấu trúc bậc ba và chức năng của chúng nó vẫn cần đi sâu vào từng bước một. RNA ribosome của sinh vật nhân nguyên thủy chia ra ba loại: RNA ribosome 5S, RNA ribosome 16S và RNA ribosome 23S. RNA ribosome của sinh vật nhân thật chia ra bốn loại là RNA ribosome 5S, RNA ribosome 5,8S, RNA ribosome 18S và RNA ribosome 28S. S là một đơn vị vật lí học của vật chất đại phân tử trong quá trình chìm xuống của li tâm siêu tốc, phản ánh gián tiếp kích thước của phân tử lượng. Ribosome của sinh vật nhân nguyên thủy và sinh vât nhân thật tất cả đều do hai loại á đơn vị lớn và nhỏ tổ thành.

Trong bốn chủng loại gen RNA của bộ gen người, gen RNA ribosome 18S, gen RNA ribosome 5,8S và gen RNA ribosome 28S là nhất luật nối tiếp, mỗi cái gen bị vùng ngăn cách cách biệt, gen RNA ribosome 5S chính là biên soạn mã ở phần trên một sợi nhiễm sắc thể khác.

RNA ribosome trong các chủng loại sinh vật đều có đặc tính của chúng nó, do đó có thể đưa ra được kết luận liên quan đến lịch trình tiến hoá của sinh vật từ việc so sánh RNA ribosome của sinh vật không giống nhau.

RNA ribosome khi là enzyme di chuyển peptidyl (peptidyl transferase), xúc tác thay đổi khiến cho liên kết peptide hình thành, không cần thiết năng lượng ngoài hạn định.

Quá khứ cho biết là, protein của á đơn vị lớn có sẵn hoạt tính của enzyme, thúc giục sai khiến liên kết peptide hình thành, cho nên gọi là enzyme chuyển thành peptide. Ban đầu niên đại 90 của thế kỉ XX, ông Harry F. Noller, nhà hoá học sinh vật, chứng minh RNA ribosome 23S của vi khuẩn E. coli đạt tới trình độ xúc tác sự hình thành của liên kết peptide, thì mới chứng minh ribosome là một loại enzyme RNA, cho nên đã thay đổi cốt yếu quan điểm truyền thống. Ribosome xúc tác sự hợp thành liên kết peptide chính là RNA ribosome, protein chỉ là duy trì hình trạng kết cấu RNA ribosome, xây dựng tác dụng phụ trợ.

Thành phần tổ chức

RNA ribosome thông thường kết hợp nhất tề với protein ribosome, hình thành ribosome, nếu như RNA ribosome đi theo trên ribosome bị trừ bỏ đi, thì kết cấu của ribosome sẽ phát sinh sập lún. RNA ribosome của sinh vật nhân nguyên thủy, cái mà ribosome chứa giữ, có ba chủng loại 5S, 16S và 23S. S là hệ số chìm xuống, được dùng ở li tâm siêu tốc khi trắc định tốc độ chìm xuống của một hạt căn bản, tốc độ ấy là đại lượng biến thiên với kích thước đường kính của hạt căn bản. 5S gồm có 120 cái nuclêôtít, 16S gồm có 1540 cái nuclêôtít và 23S gồm có 2900 cái nuclêôtít. Tuy nhiên, sinh vật nhân thật có bốn chủng loại RNA ribosome, kích thước phân tử của chúng nó tách ra là 5S, 5,8S, 18S và 28S, tuần tự có sẵn khoảng chừng 120, 160, 1900 và 4700 cái nuclêôtít.

RNA ribosome là liên kết đơn, nó bao gồm A và U, G và C với số lượng không bằng nhau, nhưng mà có khu vực liên kết đôi rộng khắp. Ở vùng liên kết đôi, liên kết hiđrô của nuclêôbazơ nối liền lẫn nhau, biểu hiện ra là xoáy ốc theo cách thức của cái kẹp tóc.

Chức năng của RNA ribosome trong hợp thành protein vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ. Tuy nhiên một đầu 3' của RNA ribosome 16S có một đoạn trình tự nuclêôtít và trình tự tiền đạo của RNA thông tin là hỗ tương bù đắp, điều này có thể hỗ trợ đến sự kết hợp của RNA thông tin và ribosome.

Kết cấu

Phương pháp của phương thức sắp xếp không gian để cho trắc định RNA ribosome chủ yếu có phương pháp kính hiển vi điện tử và phương pháp liên kết chéo. Việc bố trí chức năng của nó, thông qua vài loại cách thức xác định trong đồ hoạ ribosome 70S, đã hiển thị vị trí kết hợp và phương hướng của phân tử RNA ribosome. Bên trong kính hiển vi điện tử, sự xếp đặt theo thứ tự của RNA ribosome 16S hiện ra hình chữ V, một cái cánh tay hơi dày và dài hơn một cái cánh tay còn lại. Kích thước và hình dạng của RNA ribosome 23S thật rất xứng đáng thích hợp với kiểu dáng cái "mũ vua" của á đơn vị ribosome 50S. Có kết luận cho biết là, RNA ribosome đã hình thành giàn khung của á đơn vị ribosome, rồi protein kết hợp với nó. Phổ thông mà nói, giàn khung RNA ribosome không phát sinh sự biến hoá lớn về hình trạng kết cấu. Nhờ miễn dịch mà phương pháp kính hiển vi điện tử đã xác định một ít đặc trưng nào đó của RNA ribosome ở bên trong á đơn vị. Sử dụng kháng thể Anti-N6, N6-dimethyladenosine (xếp đặt ở vào vị trí 24 và 25 của đầu cuối cùng 3' của RNA ribosome 16S), rồi xác định một đoạn của vùng nuclêôbazơ sửa trị xếp đặt ở vào khoảng giữa đầu và thân của á đơn vị RNA ribosome 30S. 7-methylguanosine của RNA ribosome 16S, vị trí thứ tự số 526, nằm ở chỗ giáp giới 1/3 về phía trên và 2/3 về phía dưới của RNA ribosome 30S. Liên kết chéo nội bộ của RNA ribosome 16S, 5S và 23S đã được nghiên cứu. Chứng minh được liên kết chéo G41 và G72 ở bên trong RNA ribosome 5S, loại liên kết chéo này thuộc phản ứng cấu trúc bậc ba, lợi dụng phản ứng ấy rồi kiến lập một bộ phận mô hình ba chiều phân tử RNA ribosome 5S cải tiến. Ngoài ra, việc nghiên cứu liên kết chéo RNA và protein cũng là phương pháp sắp xếp không gian phân tử RNA ribosome cực kì hữu dụng để cho trắc định bên trong á đơn vị.

Hiện nay thông thường cho biết là, chức năng cơ bản của ribosome chỉ nương nhờ đến RNA ribosome ở bên trong nó, protein ribosome đã mở đầu tác dụng tăng cường chức năng RNA ribosome. Ribosome được kiến lập sớm nhất do RNA ribosome, một ít protein tăng thêm vào ở phần trên của nó trong quá trình tiến hoá. Tất cả thật nghiệm in vivo đã chứng minh đường ribose dù thiếu hụt một ít protein nào đó nhưng vẫn có hoạt tính sinh vật; ngoài ra, loại đột biến gen RNA ribosome (hoặc DNA ribosome) và metyl hoá tất cả đều có thể dẫn đến chống cự lại chất kháng khuẩn (ví như Erythromycin và Chloramphenicol, v.v).

RNA ribosome của sinh vật nhân nguyên thủy và sinh vật nhân thật

Ribosome của sinh vật nhân nguyên thủy và sinh vật nhân thật được chia ra làm hai á đơn vị tách biệt lẫn nhau:

Chú ý: Chữ cái S - hệ số chìm xuống, đơn vị này thì không thể trực tiếp thêm vào lẫn nhau một cách giản đơn, bởi vì nó đại biểu phép đo lường của tốc độ chìm xuống cho nên không phải là khối lượng. Mỗi tốc độ chìm xuống của á đơn vị đã bị ảnh hưởng bởi hình dạng của nó, lại còn bị ảnh hưởng bởi khối lượng của nó.

RNA ribosome chứa trong ribosome 70S

Trong ribosome 70S của tế bào nhân nguyên thủy và tế bào nhân thật theo học thuyết nội cộng sinh bao gồm ba chủng loại RNA ribosome mà hệ số chìm xuống không giống nhau, trong đó trong á đơn vị ribosome 30S bao gồm RNA ribosome 16S, trong á đơn vị ribosome 50S bao gồm RNA ribosome 5S và RNA ribosome 23S. Ba chủng loại RNA ribosome này về phương diện kết cấu có sự không giống nhau rõ ràng.

Gen biên soạn mã ba chủng loại RNA ribosome của vi khuẩn thường hay được tổ hợp trình tự y theo 16S-23S-5S cùng nhau làm phiên mã ở trong cùng một operon giống nhau (ví dụ như vi khuẩn Escherichia coli rrnA, rrnB, rrnC, rrnD, rrnE, rrnG và rrnH), một phần trong chúng nó đúng ra bị đập bỏ sau đó, nhưng vẫn thu được từ trên operon khác thông qua phương thức chuyển hoán gen. Trường hợp cổ khuẩn thì tồn tại chỉ có một nhóm operon RNA ribosome đơn chiếc.

Tiền thể RNA ribosome 30S

RNA ribosome 16S và 23S ở bên trong ribosome 70S do tiền thể RNA ribosome 30S đã tiến hành công việc sản sinh, khối lượng phân tử tương đối của tiền thể RNA ribosome khoảng chừng là 2 MDa. Trong quá trình tiến hành công việc ấy, nuclêôbazơ quy định đặc biệt của tiền thể RNA ribosome 30S bị metyl hoá, vậy sau qua thủy phân mà đứt gãy sản sinh sản vật trung gian là RNA ribosome 17S và 25S, nhiều lần qua tác dụng của enzyme nuclê để bỏ đi số lượng ít gen thừa nuclêôtít thì mới cuối cùng tách ra được RNA ri bô xôm 16S và 23S. Song, RNA ribosome 5S thì đứt rời ra từ đầu 3' của RNA ribosome 30S.

RNA ribosome 16S

Trong á đơn vị ribosome 30S của sinh vật nhân nguyên thủy có chứa RNA ribosome 16S. Khối lượng phân tử tương đối của RNA ribosome 16S khoảng chừng là 0,6 MDa, độ dài khoảng chừng là 1540 nt. Trong quá trình lắp đặt cấu thành á đơn vị RNA ribosome 30S, RNA ribosome kết hợp với protein ribosome của nó như S4, S7, S8, S15, S17 và S20 trước tiên thật hiện thành phức hợp sơ cấp.

RNA ribosome 16S có khoảng chừng một nửa nuclêôtít hình thành đôi nuclêôbazơ trong liên kết, khiến cho nó có sẵn khoảng chừng 60 cái xoáy ốc; trong phân tử một bộ phận chưa sánh đôi thì hình thành vòng xung đột. Khi nồng độ đủ đạt tới sự tồn tại Mg^{2+}, RNA ribosome được tách ra ở trạng thái khít sát, tương tự với kết cấu của á đơn vị ribosome 30S. Sau đó phát hiện một ít trình tự trong RNA ribosome 16S có liên quan với sự kết hợp của á đơn vị ribosome 30S, RNA thông tin và một ít nhân tố phiên dịch vào khoảng thời gian hợp thành protein. Đầu 3' của RNA ribosome 16S được nhận thức phân biệt dựa vào trình tự Shine - DalgRNAo phiên dịch đầu 5' của RNA thông tin, mở đầu quá trình phiên dịch sinh vật nhân nguyên thủy. Có nghiên cứu khác tỏ rõ, RNA ribosome 16S cũng đạt tới tác dụng hỗ tương với RNA vận chuyển mà tiến vào điểm định vị P của ribosome.

RNA ribosome 16S nhận được sự trọng thị rất lớn, coi là nghiên cứu phân tử của phân loại học và cây phát sinh hệ thống. Phân tích trình tự RNA ribosome 16S là một loại kĩ thuật khá tinh xác mà trước mắt tiến hành trong nghiên cứu phân loại học đối với vi khuẩn. Thuận theo sự phát triển mau lẹ của sinh vật học phân tử và ứng dụng kĩ thuật đó trong nghiên cứu vi sinh vật y học, nghiên cứu về RNA ribosome 16S được coi là chứng cứ phân loại vi sinh vật cũng dần dần đứng lên phát triển, đồng thời được thừa nhận đồng ý đến rộng khắp.

Một bộ phận RNA ribosome 16S mà xếp đặt ở vào điểm định vị A của ribosome 70S của sinh vật nhân nguyên thủy chính là mục tiêu tác dụng của chất kháng sinh Aminoglycoside, chất kháng sinh loại đó thông qua sự kết hợp với điểm định vị A của RNA ribosome 16S cho nên ngăn cấm quá trình phiên dịch sinh vật nhân nguyên thủy. Song, enzyme metyl hoá RNA ribosome 16S do plasmid chỉ đạo làm trung gian đến lấy RNA ribosome 16S để metyl hoá, từ đó dẫn đến vi khuẩn sản sinh tính kháng thuốc khá cao về chất kháng sinh loại đó.

RNA ribosome 5S

Về cơ bản trong á đơn vị lớn của tất cả ribosome 70S và ribosome 80S (ngoại trừ ribosome ti thể của thiểu số nấm, thiểu số động vật nguyên sinh và thiểu số động vật cấp khá cao) đều có chứa RNA ribosome 5S.

Khối lượng phân tử tương đối của RNA ribosome 5S khoảng chừng là 40 KDa, trong phân tử có năm cái xoáy ốc. Nó kết hợp với protein ribosome L5, L18 và L25 ở trong á đơn vị ribosome 50S của ribosome 70S. Nuclêôtít khoảng chừng 60% của RNA ribosome 5S đã hình thành đôi nuclêôbazơ trong liên kết.

RNA ribosome 5S chứa trong ribosome 70S được cho biết là một loại thiết bị cảm biến, đạt tới xúc tiến trong ribosome sự giao lưu của các trung tâm chức năng và tiến hành tổ chức phiên dịch. Hoạt tính enzyme di chuyển peptidyl của ribosome do khuyết thiếu RNA ribosome 5S sẽ giảm xuống.

RNA ribosome 23S

Khối lượng phân tử tương đối của RNA ribosome 23S khoảng chừng là 1,2 MDa, độ dài khoảng chừng là 2900 nt, từ một nửa phân tử trở lên lấy liên kết đôi trong phân tử làm hình thức tồn tại, sản sinh vượt hơn 100 cái xoáy ốc. Nó kết hợp với protein ribosome L1, L2, L3, L4, L9 và L23 ở trong á đơn vị ribosome 50S của ribosome 70S hình thành phức hợp sơ cấp. Nghiên cứu theo phương pháp kính hiển vi điện tử của RNA ribosome 23S ở trạng thái khít sát tỏ rõ, hình dạng của RNA ribosome 23S tương tự với á đơn vị ribosome 50S. kết cấu của nó, vùng hình chữ cái V, có sẵn hoạt tính enzyme di chuyển peptidyl. Một bộ phận của RNA ribosome 23S mà xếp đặt ở điểm định P của ribosome có khu vực quy định đặc biệt hình thành đôi nuclêôbazơ bù đắp hỗ tương với RNA vận chuyển mà tiến vào ribosome.

Một bộ phận RNA ribosome 23S của điểm định vị P là mục tiêu tác dụng của chất kháng sinh phân tử vòng lớn (Macrolide), chất kháng sinh loại ấy thông qua với RNA ribosome 23S mà ngăn cản quá trình kéo duỗi liên kết peptide. Song, một ít vi khuẩn có thể lợi dụng gen erm chỉ đạo làm trung gian enzyme metyl hoá RNA ribosome 23S khiến cho metyl hoá RNA ribosome 23S, từ đó làm hạ thấp tính ái lực của ribosome về chất kháng sinh; cũng có vi khuẩn thông qua ribosome biến đổi kết cấu cốt để ảnh hưởng tác dụng chất kháng sinh.

RNA ribosome chứa trong ribosome 80S

phải|nhỏ|200x200px|Vùng đầu 5' của RNA ribosome á đơn vị nhỏ, đến từ cơ sở dữ liệu Rfam. Ví dụ ấy là: [http://www.sanger.ac.uk/cgi-bin/Rfam/getacc?RF00177 RF00177] Trong ribosome 80S có chứa bốn chủng loại RNA ribosome mà hệ số chìm xuống không giống nhau, trong đó, trong á đơn vị ribosome 40S (á đơn vị nhỏ) bao gồm RNA ribosome 18S, nhưng mà trong á đơn vị ribosome 60S (á đơn vị lớn) bao gồm RNA ribosome 5S, RNA ribosome 5,8S và RNA ribosome 28S.

RNA ribosome 28S, RNA ribosome 5,8S và RNA ribosome 18S phiên mã từ vị trí của một đơn vị phiên mã độc lập (DNA ribosome 45S), giữa chúng nó bị hai cái vùng ngăn cách phiên mã bên trong (ITS) ngăn cách. DNA ribosome 45S được tổ chức về trong năm bó gen, trong mỗi bó gen có khoảng chừng 30 đến 40 lần lặp lại (sinh vật nhân thật thông thường có được nhiều cái bản sao trữ bị ở trong trình tự lặp lại xâu thành chuỗi nối tiếp), loài người thông thường có khoảng 300 đến 400 cái đoạn lặp lại DNA ribosome tồn tại ở trong năm bó gen (tách ra ở trên nhiễm sắc thể số 13, 14, 15, 21 và 22).

Tiền thể RNA ribosome 45S

RNA ribosome 28S, RNA ribosome 5,8S và RNA ribosome 18S chứa trong ribosome 80S là do tiền thể RNA ribosome 45S, độ dài khoảng chừng 14.000 nt, tiến hành công việc sản sinh ở hạt nhân của nhân tế bào. Trong quá trình tiến hành công việc, nhiều hơn 100 cái nuclêôtít của tiền thể RNA ribosome đó sẽ bị metyl hoá, nhiều lần trải qua một loạt dãy phản ứng xúc tác enzyme bị cắt đứt thành mấy sợi liên kết RNA.

RNA ribosome 5,8S

Khối lượng phân tử tương đối của RNA ribosome 5,8S khoảng chừng là 40 KDa,

RNA ribosome 5,8S có thể lấy gen tham dự nội bộ để tiến hành dò xét suy đoán tiểu phân tử RNA.

RNA ribosome 28S

RNA ribosome 28S là cùng một loại nguồn gốc RNA của RNA ribosome 23S, khối lượng phân tử tương đối của nó khoảng chừng là 1,7 MDa, tức là tất cả sinh vật có được kết cấu tế bào đều có được RNA ribosome. Do đó thông qua gen biên soạn mã RNA ribosome ta có thể tiến hành liệu tính xếp đặt theo thứ tự để cho phân loại, tính toán ra quần thể tương quan hoặc đánh giá liệu tính độ khác biệt của chủng loại về phương diện tiến hành phân loại học đối với loài sinh vật nào đó. Đã có hơn một nghìn loại RNA ribosome đã được liệu tính xếp đặt theo thứ tự, kết quả của việc trù liệu sắp đặt được tích chứa ở trong kho cơ sở dữ liệu đặc thù (ví như RDP-II và [http://www.arb-silva.de SILVA]).

  • RNA ribosome chứa trong ribosome là điểm định vị mục tiêu của nhiều loại lâm sàng có liên quan đến chất kháng sinh, ví dụ như: chất Paromomycin có thể kết hợp một cách dị biệt đặc thù với vùng A (RNA ribosome 16S tồn tại ở vùng đó) của á đơn vị nhỏ 30S của ribosome sinh vật nhân nguyên thủy, làm nhiễu loạn tiến trình bình thường của quá trình phiên dịch. Chất kháng sinh khác thông qua phản ứng với RNA ribosome đi xây dựng tác dụng sát khuẩn, còn có: Chloramphenicol, Erythromycin, Kasugamycin, Micrococcin, Ricin, Alpha-sarcin, Spectinomycin, Streptomycin và Thiostrepton.

Giá trị nghiên cứu

Trong cây phát sinh hệ thống ở những năm gần đây, trình tự RNA ribosome đặc biệt là RNA ribosome của á đơn vị nhỏ, làm thành chứng cứ dữ liệu thường dùng nhất cho cây phát sinh hệ thống, bởi vì RNA ribosome của á đơn vị nhỏ có sẵn đặc điểm bên dưới: 

  • Độ dài hạng trung, thông thường là 1200 đến 1900 nt, đủ đạt đến trình độ đưa ra cung cấp tin tức đầy đủ, nhưng mà lại không quá dài.
  • Hoàn toàn phân bố rộng khắp ở tất cả sinh vật có sẵn kết cấu tế bào, nhưng quá trình tiến hoá lại tương đối chậm trễ. Trong đó, vùng bảo vệ được dùng ở cây tiến hoá hệ thống, nhưng cái khu vực dễ thay đổi thì được dùng để phân biệt chi hoặc loài.
  • Chuyển động theo phương ngang của gen RNA ribosome vô cùng khó phát sinh, bởi vì chức năng của chúng nó vô cùng cơ bản lại trọng yếu, cần thiết có sự khống chế tinh tế của cơ chế phiên dịch thì mới có thể thật hiện chức năng đủ bình thường.

Gen tương quan

RPL1、RPL2、RPL3、 RPL4、 RPL5、 RPL6、 RPL7、 RPL8、 RPL9、 RPL10、 RPL11、 RPL12、 RPL13、 RPL14、 RPL15、 RPL16、 RPL17、 RPL18、 RPL19、 RPL20、 RPL21、 RPL22、 RPL23、 RPL24、 RPL25、 RPL26、 RPL27、 RPL28、 RPL28、 RPL30、 RPL31、 RPL32、 RPL33、 RPL34、 RPL35、 RPL36、 RPL37、 RPL38、 RPL39、 RPL40、 RPL41

MRPL1、 MRPL2、 MRPL3、 MRPL4、 MRPL5、 MRPL6、 MRPL7、 MRPL8、 MRPL9、 MRPL10、 MRPL11、 MRPL12、 MRPL13、 MRPL14、 MRPL15、 MRPL16、 MRPL17、 MRPL18、 MRPL19、 MRPL20、 MRPL21、 MRPL22、 MRPL23、 MRPL24、 MRPL25、 MRPL26、 MRPL27、 MRPL28、 MRPL29、 MRPL30、 MRPL31、 MRPL32、 MRPL33、 MRPL34、 MRPL35、 MRPL36、 MRPL37、 MRPL38、 MRPL39、 MRPL40、 MRPL41、 MRPL42

RPS1、 RPS2、 RPS3、 RPS4、 RPS5、 RPS6、 RPS7、 RPS8、 RPS9、 RPS10、 RPS11、 RPS12、 RPS13、 RPS14、 RPS15、 RPS16、 RPS17、 RPS18、 RPS19、 RPS20、 RPS21、 RPS22、 RPS23、 RPS24、 RPS25、 RPS26、 RPS27、 RPS28、 RPS29

MRPS1、 MRPS2、 MRPS3、 MRPS4、 MRPS5、 MRPS6、 MRPS7、 MRPS8、 MRPS9、 MRPS10、 MRPS11、 MRPS12、 MRPS13、 MRPS14、 MRPS15、 MRPS16、 MRPS17、 MRPS18、 MRPS19、 MRPS20、 MRPS21、 MRPS22、 MRPS23、 MRPS24、 MRPS25、 MRPS26、 MRPS27、 MRPS28、 MRPS29、 MRPS30、 MRPS31、 MRPS32、 MRPS33、 MRPS34、 MRPS35

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Hình biểu thị [[Không gian ba chiều|ba chiều của ribosome, RNA ribosome, tách ra là á đơn vị nhỏ ở màu lam thẫm và á đơn vị lớn ở màu đỏ thẫm. Màu sắc nhạt
nhỏ|phải|Một vòng cặp tóc mRNA tiền xử lý (pre-mRNA). Các đơn vị [[nucleobase (lục) và bộ khung ribose-phosphate (lam). Đây là sợi đơn RNA bản thân tự gập lại.]] **Ribonucleic acid** (**ARN** hay **RNA**) là
**Ribosome** là bào quan tổng hợp chuỗi pôlipeptit dựa trên khuôn mã của RNA thông tin. Đây là một bộ máy phân tử lớn, phức tạp, có mặt trong tất cả các tế bào sống,
nhỏ|Hình 1: Đặc trưng của phân tử RNA là chỉ có một chuỗi pôlyribônuclêôtit. **RNA thông tin** là một loại RNA mang bộ ba mã di truyền được tổng hợp trực tiếp từ gen trên
nhỏ|RNA vận chuyển (TRNA trong hình) đang tương tác với mRNA (messengerRNA trong hình) để tổng hợp chuỗi pôlypeptit. **RNA vận chuyển** (viết tắt là **tRNA** hoặc **tARN**) là một loại RNA có chức năng
**RNA thông tin biến đổi nucleoside** (**nucleoside-modified messenger RNA**, **modRNA**) là RNA thông tin tổng hợp (_mRNA_), trong đó một số nucleoside được thay thế bằng các nucleoside tự nhiên khác hoặc bằng các chất
nhỏ|upright=1.5|phải|[[Lentiviral delivery of designed shRNA's and the mechanism of RNA interference in mammalian cells.]] Trong tế bào có nhiều loại RNA khác nhau, mỗi loại đảm nhận một chức năng sinh học riêng biệt. tRNA
**Protein ribosome 60S L5** là một protein ở người thì được mã hóa bởi gen _RPL5_. ## Chức năng Ribosome, phức hợp mà xúc tác cho quá trình tổng hợp protein, bao gồm một tiểu
**Protein ribosome 60S L22** là một protein mà ở người được mã hóa bởi gen _RPL22_ nằm trên nhiễm sắc thể 1. ## Chức năng Ribosome, phức hợp mà xúc tác cho quá trình tổng
Các hạt ribosome được phân biệt theo hệ số lắng của chúng với đơn vị là Svedberg (S). **Tiểu phần 60S** là tiểu đơn vị lớn của ribosome 80S của sinh vật nhân chuẩn. Tiểu
**Protein ribosome 40S S27** còn được gọi là metallopan-stimulin 1 hoặc MPS-1 là một protein mà ở người được mã hóa bởi gen _RPS27_. Metallopan stimulin là một protein zinc finger và được cho là
Một **bảng mã codon** có thể được sử dụng để dịch mã di truyền thành một chuỗi amino acid. Trình tự DNA trong bộ gen quyết định chuỗi mRNA. Trong ngữ cảnh này, mã di
phải|nhỏ|[[HeLa|Tế bào HeLa được nhuộm DNA nhân bằng thuốc nhuộm Hoechst huỳnh quang. Những tế bào trung tâm và nằm rìa bên phải đang ở kỳ trung gian, do đó có thể nhận diện toàn
**Bằng chứng về tổ tiên chung** đã được phát hiện bởi các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học trong nhiều thế kỷ, đã chứng minh rằng tất cả các sinh vật
**Trình tự Shine–Dalgarno** (**SD**) là một vị trí gắn kết ribosome trong RNA thông tin ở vi sinh vật cổ và vi khuẩn, thường nằm xung quanh 8 base ở ngược dòng so với AUG
**Tiểu phần nhỏ của ribosome (40S)** là tiểu đơn vị nhỏ hơn của ribosome 80S ở sinh vật nhân chuẩn, khác với một tiểu đơn vị khác là tiểu phần ribosome lớn (60S). Tên "40S"
**Cổ khuẩn** hoặc **vi sinh vật cổ** (danh pháp khoa học: _Archaea_) là một vực các vi sinh vật đơn bào nhân sơ. Chúng không có nhân tế bào hay bất cứ bào quan nào
thumb|Ribosome mRNA dịch thumb|Bảng Aminoacids thumb|Bản dịch protein. **Sinh tổng hợp protein** là quá trình tế bào tổng hợp những phân tử protein đặc trưng và cần thiết cho hoạt động sống của mình. Quá
thumb|Lục lạp nhìn rõ trong tế bào loài rêu _[[Plagiomnium affine_ dưới kính hiển vi]] nhỏ|Lục lạp trong tế bào [[rêu _Bryum capillare_]] **Lục lạp** (tiếng Anh: _chloroplast_, phát âm tiếng Anh: ) là một
thumb|So sánh hai acid nucleic chủ yếu: [[RNA (bên trái) và DNA (bên phải), hiển thị tách biệt xoáy ốc và nhóm gốc base chứa nitơ của acid nucleic.]] nhỏ|Nhà khoa học [[Thụy Sĩ|Thuỵ Sĩ
thế=|nhỏ|323x323px|Phiên mã từ gen (màu hồng) nhờ pôlymêraza (xanh dương) tạo ra sản phẩm của gen là RNA (màu lục). **Sản phẩm của gen** là vật chất hóa sinh được tạo ra trong quá trình
nhỏ|Sơ đồ mô tả kết hợp một mạch đơn [[DNA (1) với một mạch đơn RNA có trình tự nucleotide tương ứng (2), tạo thành một chuỗi kép DNA-RNA lai (3).]] **Lai acid nucleic** (tiếng
nhỏ|Hình 1: Vị trí chung của vùng khởi động ở [[sinh vật nhân thực.]] **Vùng gen khởi động** là trình tự các nuclêôtit của DNA cho phép một gen có thể tiến hành phiên mã
**Retrovirus** là một loại virus RNA chèn một bản sao bộ gen của nó vào DNA của tế bào vật chủ mà nó xâm nhập, do đó thay đổi bộ gen của tế bào đó.
**Ribozyme** hay **RNA enzyme** là những phân tử RNA có khả năng xúc tác một phản ứng hóa học. Trong tự nhiên, nhiều ribozyme xúc tác cho sự phân cắt của chính nó hoặc của
**_Escherichia coli_** (), còn được gọi là **_E. coli_** (), Hầu hết các chủng _E. coli_ đều vô hại, nhưng một số serotype như EPEC, ETEC, v.v. có thể gây ngộ độc thực phẩm nghiêm
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phân loại sinh học, một **giới** (_kingdom_ hay _regnum_) là một đơn vị phân loại ở cấp cao nhất (theo lịch sử), hoặc là cấp
thumb|[[Lục lạp nhìn rõ trong tế bào loài rêu _Plagiomnium affine_.]] **Lạp thể** (tiếng Anh: _plastid_; bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: _πλαστός (plastós)_, nghĩa là hình thành, hun đúc) là nhóm bào quan chuyên
**Hội chứng Kearns–Sayre** (**KSS**) là một bệnh cơ ty lạp thể với khởi phát điển hình trước 20 tuổi. KSS là một biến thể hội chứng nghiêm trọng hơn của nhãn khoa ngoài tiến triển
**Plancomycetes** là nhóm vi khuẩn thủy sinh hiếu khí bắt buộc (cần oxy để phát triển). Nhóm vi khuẩn này sinh sản bằng hình thức nảy chồi. Về mặt cấu trúc, các vi khuẩn trong
thế=|nhỏ|350x350px|Nguyên phân ở một [[tế bào động vật (các giai đoạn được sắp xếp ngược chiều kim đồng hồ).]] Trong sinh học tế bào, **nguyên phân** hay **phân bào nguyên nhiễm** là một phần của
**5S** có thể là: *Ký hiệu của nốt Si trưởng *Tên viết tắt của một phương pháp làm việc của Nhật Bản *RNA ribosome 5S *Một phiên bản của dòng Động cơ S Toyota *Một
**Medusozoa** là một phân ngành của ngành Cnidaria. Nghĩa của từ **Medusozoa** là **sứa** (Tiếng Hy Lạp: _μέδουσα_; phiên âm: _médousa_). Đặc điểm chung của các loài thuộc Medusozoa là có khả năng di chuyển
**Ribostamycin** là một loại kháng sinh aminoglycoside-aminocyclitol được phân lập từ streptomycete, _Streptomyces ribosidificus_, ban đầu được xác định trong một mẫu đất từ thành phố Tsu, tỉnh Mie ở Nhật Bản. Nó được tạo
**Hệ thống ba vực** (tiếng Anh: _Three-domain system_) là phân loại của hình thức mạng sống tế bào do nhà vi sinh vật học và nhà vật lí học sinh vật quốc tịch Hoa Kỳ
thumb|upright=1.8|[[Cây phát sinh chủng loại năm 1990 liên kết tất cả các nhóm lớn của dạng sống với LUCA, dựa trên dữ liệu chuỗi RNA ribosome]] **Tổ tiên chung phổ quát cuối cùng** (; viết
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
nhỏ|420x420px|Tổng quan dịch mã mRNA nhỏ|373x373px|Sơ đồ cho thấy các bản dịch của mã tổng hợp protein bởi một chú thích Trong sinh học phân tử và di truyền học, **dịch mã **là quá trình
nhỏ|Hình 1: Mô hình cơ bản của luận thuyết trung tâm. **Luận thuyết trung tâm** hay **học thuyết trung tâm, giáo lý trung tâm** (_central dogma_) là một học thuyết sinh học (chủ yếu trong
thumb|right|Ảnh chụp hiển vi điện tử của hai ty thể trong tế bào mô phổi động vật có vú cho thấy chất nền và những lớp màng bao bọc bào quan. **Ty thể** (tiếng Anh:
**Kanamycin** là một kháng sinh nhóm aminoglycoside, thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces kanamyceticus. ## Aminoglycoside Kháng sinh đầu tiên của nhóm aminoglycosid là streptomycin được tách chiết nǎm 1944 và ngay sau
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
**Yếu tố khởi đầu ở sinh vật nhân thực** (eukaryotic initiation factor - eIFs) là các protein hoặc các phức hợp protein tham gia vào giai đoạn khởi đầu của dịch mã của sinh vật
thumb|nhỏ|Hình 1: helicase tác động chính vào liên kết hydro (vạch ngang màu đỏ), góp phần tháo xoắn và tách hai đoạn mạch. **Helicase** là enzym dãn xoắn và tách mạch kép của acid nucleic
**Virus** là một tác nhân truyền nhiễm có kích thước vô cùng nhỏ bé, có khả năng sinh sản ở bên trong các tế bào vật chủ sống. Khi bị nhiễm bệnh, tế bào chủ
**_Virus corona liên quan đến hội chứng hô hấp cấp tính nặng_** (, viết tắt là **SARSr-CoV**) là một loài coronavirus gây bệnh ở người, dơi và một số loài động vật có vú khác.
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
**Coronavirus** (còn được gọi là **virus corona** hay **siêu vi corona**) là một nhóm gồm các loại virus thuộc phân họ _Coronavirinae_ trong Họ _Coronaviridae_, theo Bộ Nidovirales. Coronavirus gây bệnh ở các loài động
**Trình tự liên ứng Kozak**, **liên ứng Kozak** hoặc **trình tự Kozak** là một chuỗi trình tự xuất hiện trên mRNA nhân thực và có liên ứng (gcc)gccRccAUGG. Trình tự liên ứng Kozak đóng một