✨Retrovirus

Retrovirus

Retrovirus là một loại virus RNA chèn một bản sao bộ gen của nó vào DNA của tế bào vật chủ mà nó xâm nhập, do đó thay đổi bộ gen của tế bào đó.

Khi chúng xâm nhập vào cơ thể thì có khả năng thực hiện quá trình phiên mã ngược nhờ enzim đặc biệt là enzyme phiên mã ngược - Reverse Transciptase. DNA sau đó là kết hợp vào gen của vật chủ bởi một enzyme tích hợp. Vi rút này sau đó sao chép như là một phần của DNA của tế bào chủ. Retrovirus là vi rút bao bọc es thuộc về gia họ virus "Retroviridae". Một biến thể đặc biệt của retrovirus retrovirus nội sinh được tích hợp vào bộ gen của vật chủ và di truyền qua nhiều thế hệ.

Cách thức phát triển

Màng của retrovirus có glycoprotein, protein dùng để liên kết với thụ quan protein trên tế bào vật chủ. Có hai sợi của RNA bên trong tế bào, chứa 3 enzyme: protease, reverse transcriptase và integrase. Bước đầu của quá trình sao chép là sự liên kết của glycoprotein với thụ quan protein. Khi đã có liên kết với nhau, màng của retrovirus sẽ phân giải thành một bộ phận của tế bào chủ để sợi RNA và enzyme có thể xâm nhập tế bào. Trong tế bào, enzyme reverse transcriptase tạo một dây DNA phụ từ sợi RNA đã bị phân giải của retrovirus. Sợi DNA này được gọi là cDNA. Sau đó, cDNA làm khuôn để tổng hợp ra sợi DNA thứ hai bổ sung với nó (cDNA→DNA) để xâm nhập vào nhân tế bào chủ bằng enzyme integrase. Sợi cDNA này cũng có thể làm khuôn để tổng hợp trở lại bộ gene của virus (cDNA→RNA). Ribosome được dùng để sao chép mRNA của virus thành chuỗi amino acid để tạo protein trong màng lưới nội bào. Bước này cũng sẽ tạo enzyme và vỏ protein của virus. RNA của virus sẽ được hình thành trong nhân. Những mảnh này sau đó sẽ tập hợp lại và ra khỏi màng tế bào, trở thành một retrovirus mới. Cứ thế, retrovirus này lại tấn công vào các tế bào chủ khác.

Truyền nhiễm

Retrovirus có thể lây truyền từ:

Tế bào sang tế bào

Dịch cơ thể

Không khí trong trường hợp của retrovirus Jaagsiekte gây bệnh ở cừu

Provirus

Provirus được định nghĩa là đoạn DNA được hình thành sau phiên mã ngược. Đoạn mã DNA này dài hơn bộ gen RNA ban đầu bởi vì mỗi đoạn đầu và cuối của DNA có thêm trình tự U3 - R - U5 gọi tắt là chuỗi lặp đoạn cuối dài (LTR). Do đó, đầu 5' có thêm chuỗi lặp bắt đầu bằng đoạn U3, trong khi đầu 3' sẽ bắt đầu bằng đoạn U5. Các chuỗi lặp đoạn cuối dài này có thể gửi tín hiệu để giúp thực hiện các công việc quan trọng trong chu kỳ của virus như bắt đầu sản xuất RNA hoặc quản lý tốc độ phiên mã. Bằng cách này, chuỗi lặp đoạn cuối dài có thể kiểm soát sự sao chép và rộng hơn là toàn bộ tiến trình của chu kỳ virus. Mặc dù nằm trong nhân, DNA bổ sung (cDNA) của retrovirus khi chưa chèn vào DNA của vật chủ là một chất nền rất yếu nên các protein sẽ không tương tác được để bắt đầu quá trình phiên mã. Vì lý do này, một provirus tích hợp là cần thiết cho sự biểu hiện vĩnh viễn và hiệu quả của các gen retrovirus.

DNA trong dạng provirus có thể được tích hợp vào bộ gen vật chủ và được truyền cho các tế bào con. DNA của retrovirus được chèn một cách ngẫu nhiên vào bộ gen của vật chủ. Bởi vì điều này, nó có thể được chèn vào các gen sinh ung thư. Bằng cách này, một số retrovirus có thể chuyển đổi tế bào bình thường thành tế bào ung thư. Ngoài ra, một số provirus có khả năng ẩn trong tế bào vật chủ một thời gian dài trước khi được kích hoạt bởi sự thay đổi của môi trường tế bào.

Tầm quan trọng

Việc phát hiện ra retrovirus có mang nhiều ý nghĩa vì tính chất lịch sử, kỹ thuật, và quan trọng nhất, cách sử dụng retrovirus để xử lý những vấn đề sức khỏe cộng đồng do chính nó gây ra.

Về tính chất lịch sử, qua nhiều nghiên cứu ban đầu về sinh học tế bào và phân tử, con người đã tìm ra DNA, RNA và protein. Sau đó, họ nhận thấy một khuynh hướng chung: DNA và RNA và protein. Lúc đó, người ta đã tin đây là quy luật, không thể đảo ngược.

Sau đó, retrovirus được phát hiện. Retrovirus đặc biệt ở chỗ nó có thể tạo DNA từ RNA, ngược lại so với những gì người thời ấy luôn tin tưởng. Họ đã nghi ngờ, nhưng những nghiên cứu sau đó đã chứng minh đây là thật.

Con người biết quá ít về retrovirus. Retrovirus càng trở nên nguy hiểm khi họ nhận ra rằng: nếu một cơ thể bị nhiễm virus này, retrovirus sẽ dùng bộ máy tế bào của vật chủ, khiến tế bào phân ra và tạo nên vô số bản sao virus. Virus này lại tiếp tục tấn công vào các tế bào khác của vật chủ, có thể dẫn đến tình trạng ung thư.

Để chống lại HIV, chúng ta thường dùng các phương pháp nhằm chống lại sự tạo thành DNA của retrovirus.

Retrovirus được nhắc đến nhiều trong công nghệ sinh học vì chúng ta muốn khai thác khả năng của nó. Những bệnh về gene ngày một nhiều, và nguyên nhân chính của chúng thường là một lỗi rất nhỏ trong DNA. Lỗi này có thể ngăn lại quá trình tổng hợp của một protein quan trọng, hoặc khiến protein hoạt động sai cách. Nếu chúng ta có thể thêm lại DNA đúng, khiến protein hoạt động bình thường, bệnh có thể được chữa khỏi. Điều này đòi hỏi sự khéo léo vì virus có thể dễ dàng vượt qua các sự bảo hộ mà ta đã dựng lên. Nhưng phương pháp này cũng có nhiều khả năng thành công, và rất nhiều người đang coi retrovirus như một phép chữa bệnh. Chúng ta biết được về retrovirus càng nhiều thì lại càng có thể chữa trị cho những người bị nhiễm chúng tốt hơn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Retrovirus** là một loại virus RNA chèn một bản sao bộ gen của nó vào DNA của tế bào vật chủ mà nó xâm nhập, do đó thay đổi bộ gen của tế bào đó.
**Retrovirus Jaagsiekte gây bệnh ở cừu** (**JSRV**) là một loại betar RNA là tác nhân gây ra bệnh ung thư phổi truyền nhiễm ở cừu, được gọi là ung thư biểu mô phổi. ## Lịch
**Emtricitabine/tenofovir**, được bán với tên thương mại là **Truvada** cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị và phòng ngừa nhiễm HIV/AIDS. Đây là một công thức kết
nhỏ|260x260px|[[Darunavir, một loại thuốc kháng retrovirus]] **Kiểm soát HIV/AIDS** thông thường muốn chỉ đến việc sử dụng nhiều loại thuốc kháng retrovirus với nỗ lực nhằm kiểm soát nhiễm HIV. Có các loại thuốc kháng
**Lamivudine/zidovudine**, được bán dưới tên thương mại là **Combivir** cùng một số các tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị HIV/AIDS. [ Dược phẩm này là sự kết hợp của hai loại
**Ritonavir**, được bán dưới tên thương mại **Norvir**, là một loại thuốc kháng retrovirus được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị HIV/AIDS. Việc điều trị kết hợp này được gọi
**Tenofovir disoproxil**, được bán dưới tên biệt dược **Viread** cùng một số tên khác, là một loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm gan B mãn tính cũng như phòng ngừa và điều
**Nevirapine** (**NVP**), được bán trên thị trường dưới tên thương mại **Viramune** cùng một số tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị và ngăn ngừa HIV/AIDS, đặc biệt là HIV-1. Chúng thường
**Stavudine** (**d4T**), được bán dưới tên thương mại **Zerit** cùng một số những tên khác, là một loại thuốc kháng virus được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị HIV/AIDS. Chúng thường được khuyến
**Raltegravir** (**RAL**), được bán dưới tên thương mại là **Isentress**, là một loại thuốc kháng retrovirus. Chúng thường được sử dụng cùng với các loại thuốc khác nhằm điều trị HIV/AIDS. Chúng cũng có thể
**Dolutegravir** (**DTG**), được bán dưới thương mại là **Tivicay**, là một loại thuốc kháng retrovirus. Chúng thuòng được sử dụng kết hợp cùng với các loại thuốc khác, để điều trị HIV/AIDS. Chúng cũng có
**Darunavir** (**DRV**), được bán dưới tên thương mại là **Prezista** cùng một số tên khác, là một loại thuốc kháng virus được sử dụng để điều trị và phòng ngừa HIV/AIDS. Chúng thường được khuyến
**Bệnh độc học** hay **virus học** là một ngành khoa học nghiên cứu virus - thực thể kí sinh kích cỡ hạ hiển vi với vật chất di truyền được bọc trong một vỏ protein
**Hội chứng nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người** (viết tắt **HIV/AIDS**); ; hoặc **SIDA** theo tiếng Pháp **'), còn gọi là **bệnh liệt kháng''' (tê liệt khả năng đề kháng), là một
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
:_Đây là danh sách virus sinh học. Xem thêm Danh sách virus máy tính_ Dưới đây là danh sách các virus sinh học, và loại virus. =Danh sách= ## A Abelson leukemia virus — Abelson
**Virus gây suy giảm miễn dịch ở người** hay **HIV** là hai loài _Lentivirus_ (phân nhóm của retrovirus) xâm nhiễm cơ thể người. Qua thời gian, chúng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
**Ribonuclease H** (viết tắt **RNase H** hoặc **RNH)** là một họ enzyme endonuclease không có chuỗi xác định, xúc tác phân cắt của RNA trong một cơ chất RNA/DNA thông qua cơ chế thủy phân.
**Virus khối u ở chuột** (**MMTV**) là một retrovirus lây truyền qua sữa, có tính chất như virus HTL, virus HIV và BLV. Virus thuộc chi _Betaretrovirus_. Năm 1936 John Joseph Bittner trong khi đang
nhỏ|Hình 1: Phiên mã (DNA - RNA) và phiên mã ngược (RNA - DNA). * **Phiên mã ngược** là quá trình tổng hợp chuỗi đơn DNA từ khuôn mẫu RNA thông tin., , * Quá
**Bằng chứng về tổ tiên chung** đã được phát hiện bởi các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học trong nhiều thế kỷ, đã chứng minh rằng tất cả các sinh vật
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Antivax_protest_in_London_2.jpg|nhỏ|Một cuộc biểu tình phản đối tiêm chủng phòng COVID-19 tại [[Luân Đôn, Vương quốc Anh]] Các nhà hoạt động chống tiêm chủng (_anti-vaccine_ hoặc _anti-vax_) và nhiều người khác tại nhiều quốc gia đã
**APOBEC3G** (enzyme chỉnh sửa apolipoprotein B mRNA, 3G giống như polypeptide xúc tác) là một enzyme người được mã hóa bởi gen **_APOBEC3G_** thuộc nhóm siêu protein APOBEC. Họ protein này đã được đóng một
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ gen chuyển vị qua RNA trung gian qua sao ngược. **Nhân tố chuyển vị ngược** là gen mà bản phiên mã của nó (là RNA) được sao ngược thành gen bản
**Virus RNA** là một loại virus có RNA (axit ribonucleic) làm vật chất di truyền của nó. Axít nucleic này thường là RNA chuỗi đơn (ssRNA) nhưng có thể là RNA chuỗi kép (dsRNA). Các
**Kaposi's sarcoma** (; gọi tắt là **KS**) là một dạng ung thư gây ra bởi virus HHV8 (human herpesvirus 8), hay còn được gọi là virus KSHV (Kaposi's sarcoma-associated herpesvirus) hay tác nhân KS. Nó
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
**Phương thức lẩn tránh miễn dịch của mầm bệnh** là các phương thức mà mầm bệnh sử dụng để chống lại cơ chế hoạt động của hệ miễn dịch. Nếu như động vật có xương
**Maburaho** (まぶらほ) là loạt light novel do Tsukiji Toshihiko thực hiện và Komatsu Eeji minh họa. Loạt tiểu thuyết đã đăng trên tạp chí Gekkan Dragon từ tháng 10 năm 2001. Cốt truyện lấy bối
Bộ gen và protein của HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) là chủ đề của nghiên cứu sâu rộng kể từ khi phát hiện ra virus này vào năm 1983. "Trong quá
**Mojisola Christianah Adeyeye** là một dược sĩ và giáo sư người Nigeria. Bà được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Cơ quan Quản lý và Kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm Quốc gia (NAFDAC)
**Lamivudine/raltegravir**, được bán dưới tên thương hiệu **Dutrebis**, là một loại thuốc kết hợp của lamivudine và raltegravir được sử dụng trong điều trị HIV/AIDS.
**Darunavir/cobicistat** (tên thương mại **Prezcobix**) là một loại thuốc kháng vi-rút được sử dụng để điều trị và phòng ngừa HIV/AIDS. Nó là một loại thuốc kết hợp liều cố định có chứa 800 mg darunavir
**Lopinavir/ritonavir** (**LPV/r**), được bán dưới tên biệt dược **Kaletra** cùng một số tên khác, là một loại công thức phối hợp liều cố định để điều trị và phòng ngừa nhiễm HIV/AIDS. Loại thuốc này
**Efavirenz/emtricitabine/tenofovir**, được bán dưới tên thương mại là **Atripla** cùng với một số các tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị nhiễm HIV/AIDS. Đây là công thức phối hợp liều cố định
**Abacavir/lamivudine**, được bán với tên biệt dược **Kivexa** và một số tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị HIV/AIDS. Đây là một công thức phối hợp liều cố định của abacavir và
**Không phát hiện = Không lây truyền** (K=K, tiếng Anh: Undetectable = Untransmittable, U=U) là một thông điệp trong các chiến dịch kiểm soát HIV/AIDS trên thế giới. Cơ sở của chiến dịch dựa trên
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADptin:HIV-1_Transmission_electron_micrograph_AIDS02bbb_lores.jpg|phải|nhỏ|250x250px| [[Kính hiển vi điện tử truyền qua|Ảnh hiển vi điện tử của vi rút suy giảm miễn dịch ở người. Những người phủ nhận HIV/AIDS tranh cãi về sự tồn tại của HIV hoặc
nhỏ|phải|Một con mèo hoang ở Virginia **Thể chất mèo** hay **sức khỏe mèo** (_Cat health_) là một lĩnh vực được nghiên cứu về các vấn đề về thể chất, sức khỏe và bệnh tật trên
frame|236x236px Trong sinh học phân tử, **quá trình nhân đôi DNA** là một cơ chế sao chép các phân tử DNA xoắn kép trước mỗi lần phân bào. Kết quả của quá trình này là
nhỏ|Mô tả tải nạp **Tải nạp** (tiếng Anh: **transduction**) là quá trình ADN ngoại lai được đưa vào tế bào thông qua vectơ thường là vi-rút.. Đây là một thuật ngữ trong sinh học phân
phải|**Influenza A virus**, loại virus gây bệnh cúm gia cầm. Ảnh chụp những tiểu phần virus được nhuộm âm tính trên kính hiển vi điện từ truyền qua.(_Nguồn: Dr. Erskine Palmer, Centers for Disease Control
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
nhỏ|Hình 1: Mô hình cơ bản của luận thuyết trung tâm. **Luận thuyết trung tâm** hay **học thuyết trung tâm, giáo lý trung tâm** (_central dogma_) là một học thuyết sinh học (chủ yếu trong
**TAC** có thể chỉ đến: * TAC (phần mềm), chương trình khách AIM có mã nguồn mở viết bằng Tcl dùng nghi thức TOC. * Bộ Tư lệnh Hàng không Chiến thuật (tiếng Anh: _Tactical
nhỏ|phải|Một vòng cặp tóc mRNA tiền xử lý (pre-mRNA). Các đơn vị [[nucleobase (lục) và bộ khung ribose-phosphate (lam). Đây là sợi đơn RNA bản thân tự gập lại.]] **Ribonucleic acid** (**ARN** hay **RNA**) là
thumb|right|Hai người đồng tính nam hôn nhau trong một buổi diễu hành đồng tính. thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nam được tạo nên từ hai biểu tượng của [[sao Hỏa lồng vào
**Cừu Dolly** (hay còn gọi là **Cừu nhân bản**; 5 tháng 7 năm 1996 – 14 tháng 2 năm 2003) là một con cừu Dorset Phần Lan cái và là động vật có vú đầu
**Viêm gan B** là bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến gan do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Đây là một dạng viêm gan do virus có thể gây tình trạng nhiễm virus cấp