✨Cấu trúc và bộ gen của HIV

Cấu trúc và bộ gen của HIV

Bộ gen và protein của HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) là chủ đề của nghiên cứu sâu rộng kể từ khi phát hiện ra virus này vào năm 1983. "Trong quá trình tìm kiếm tác nhân gây bệnh, ban đầu người ta tin rằng virus này là một dạng của virus ung thư bạch cầu tế bào T ở người (HTLV), vào thời điểm đó được biết đến có ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của con người và gây ra các bệnh bạch cầu nhất định. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tại Viện Pasteur ở Paris đã phân lập được một loại retrovirus chưa được biết đến và khác biệt về mặt di truyền ở bệnh nhân AIDS mà sau này được đặt tên là HIV. " Mỗi virion bao gồm một màng bọc virus và ma trận liên quan bao quanh một capsid, nó chứa hai bản sao của bộ gen RNA chuỗi đơn và một số enzyme. Việc phát hiện ra virus này đã xảy ra hai năm sau báo cáo về các trường hợp mắc bệnh AIDS đầu tiên.

Cấu trúc

Chuỗi hoàn chỉnh của bộ gen HIV-1, được chiết xuất từ virion truyền nhiễm, đã được giải quyết thành phân giải nucleotide đơn. Bộ gen HIV mã hóa một số lượng nhỏ protein virut, luôn thiết lập mối liên kết hợp tác giữa các protein HIV và giữa các protein HIV và vật chủ để xâm chiếm tế bào chủ và chiếm quyền điều khiển tế bào của chúng.

HIV có cấu trúc khác với các retrovirus khác. Virion HIV có đường kính ~ 100 nm. Vùng trong cùng của nó bao gồm một lõi hình nón bao gồm hai bản sao của bộ gen ssRNA (cảm giác tích cực), enzyme phiên mã ngược, integrase và protease, một số protein nhỏ và protein lõi chính. Bộ gen của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) mã hóa 8 protein virut đóng vai trò thiết yếu trong vòng đời của HIV. Thành phần RNA dài 9749 nucleotide và có nắp 5 ' (Gppp), đuôi 3' poly (A) và nhiều khung đọc mở (ORF). Các protein cấu trúc virus được mã hóa bằng các ORF dài, trong khi các ORF nhỏ hơn mã hóa các bộ điều chỉnh của vòng đời của virut: đính kèm, hợp nhất màng, sao chép và lắp ráp.
phải|nhỏ|350x350px| Cấu trúc của capsid HIV-1 chưa trưởng thành trong các hạt virus còn nguyên vẹn RNA chuỗi đơn này có liên kết chặt chẽ với protein nucleocapsid p7, protein lắp ráp muộn p6 và các enzyme cần thiết cho sự phát triển của virion, chẳng hạn như transcriptase ngược và integrase. Lysine tRNA là chính của enzyme sao chép ngược phụ thuộc magnesi. Hơn một nửa khối lượng của lớp vỏ bọc trimeric là glycans liên kết N. Mật độ cao khi các glycan che chắn protein virus bên dưới khỏi sự trung hòa bằng kháng thể. Đây là một trong những phân tử glycosyl hóa dày đặc nhất được biết đến và mật độ đủ cao để ngăn chặn quá trình trưởng thành bình thường của glycans trong quá trình sinh học trong bộ máy endoplasmic và Golgi. Do đó, phần lớn các glycan bị ngưng trệ là glycans 'mannose' chưa trưởng thành thường không có trên glycoprotein người được tiết ra hoặc trên bề mặt tế bào. Việc xử lý bất thường và mật độ cao này có nghĩa là hầu như tất cả các kháng thể trung hòa rộng rãi đã được xác định cho đến nay (từ một tập hợp bệnh nhân đã bị nhiễm bệnh trong nhiều tháng đến nhiều năm) liên kết với hoặc được điều chỉnh để đối phó với các glycan bao này.

Cấu trúc phân tử của đột biến virus hiện đã được xác định bằng phương pháp tinh thể học tia X và kính hiển vi điện tử cryo. Những tiến bộ trong sinh học cấu trúc này đã được thực hiện do sự phát triển của các dạng tái tổ hợp ổn định của sự tăng đột biến của virus bằng cách đưa ra một liên kết disubphide interubunit và một isoleucine để đột biến proline trong gp41. Cái gọi là trimers SOSIP không chỉ tái tạo các đặc tính kháng nguyên của đột biến virus bản địa mà còn hiển thị cùng mức độ glycans chưa trưởng thành như được trình bày trên virus bản địa. Các gai virus trimeric tái tổ hợp là ứng cử viên vắc-xin đầy hứa hẹn vì chúng hiển thị ít epitopes không trung hòa hơn so với gp120 monomeric tái tổ hợp có tác dụng ức chế đáp ứng miễn dịch với epitopes đích.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bộ gen và protein của HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) là chủ đề của nghiên cứu sâu rộng kể từ khi phát hiện ra virus này vào năm 1983. "Trong quá
**Virus gây suy giảm miễn dịch ở người** hay **HIV** là hai loài _Lentivirus_ (phân nhóm của retrovirus) xâm nhiễm cơ thể người. Qua thời gian, chúng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
**Phương thức lẩn tránh miễn dịch của mầm bệnh** là các phương thức mà mầm bệnh sử dụng để chống lại cơ chế hoạt động của hệ miễn dịch. Nếu như động vật có xương
**Hội chứng nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người** (viết tắt **HIV/AIDS**); ; hoặc **SIDA** theo tiếng Pháp **'), còn gọi là **bệnh liệt kháng''' (tê liệt khả năng đề kháng), là một
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
**Methamphetamin** (tên đầy đủ **_n_-methylamphetamin**, thường gọi là **ma túy đá**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương nhóm amphetamin từng được sử dụng không phổ biến như một phương pháp điều
**Ung thư** (tiếng Anh: _cancer_), còn được gọi là **khối u ác tính**, **K**, là một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và những tế
Một đợt bùng phát bệnh đậu mùa khỉ đang diễn ra đã được xác nhận vào ngày 6 tháng 5 năm 2022. Cụm trường hợp ban đầu được tìm thấy ở Vương quốc Anh, nơi
Viên uống hỗ trợ tim mạch Orihiro1. Thông tin chi tiết sản phẩmMã code: 4971493104352Xuất xứ: Nhật BảnNhà sản xuất: OrihiroQuy cách đóng gói: Dạng viên nang, 90 viênTrọng lượng: 33g/hộp (1 viên 365 mg/hàm
Viên uống hỗ trợ tim mạch Orihiro1. Thông tin chi tiết sản phẩmMã code: 4971493104352Xuất xứ: Nhật BảnNhà sản xuất: OrihiroQuy cách đóng gói: Dạng viên nang, 90 viênTrọng lượng: 33g/hộp (1 viên 365 mg/hàm
**Angelina Jolie** (; tên khai sinh **Angelina Jolie Voight**; Jolie là em gái của diễn viên James Haven cũng như là cháu gái của ca sĩ kiêm nhạc sĩ Chip Taylor và nhà địa chất
Viên uống hỗ trợ tim mạch Coenzyme Q10 Orihiro 90 viên1. Thông tin chi tiết sản phẩmXuất xứ: Nhật BảnNhà sản xuất: OrihiroQuy cách đóng gói: Dạng viên nang, 90 viênTrọng lượng: 33g/hộp (1 viên
nhỏ|300x300px|Bệnh viện Trung ương Huế 2025 **Bệnh viện Trung ương Huế** (được thành lập năm 1894) là bệnh viện Tây y đầu tiên của Việt Nam. Bệnh viện tọa lạc tại số 16 đường Lê
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** () do Quỹ Nobel quản lý, được trao hàng năm cho những khám phá nổi bật trong lĩnh vực khoa học sự sống và y học. Giải
nhỏ|Tỷ lệ của những người đã nhận ít nhất một liều vắc xin COVID-19 thumb|Thông tin cơ bản về vắc xin chống COVID-19 **Vắc xin COVID-19** là vắc-xin nhằm cung cấp khả năng miễn dịch
**Trường Đại học Y Hà Nội** ( – **HMU**) là một trường đại học đầu ngành chuyên ngành y khoa tại Việt Nam. Trường có sứ mạng đào tạo bác sĩ, cử nhân có trình
**Virus** là một tác nhân truyền nhiễm có kích thước vô cùng nhỏ bé, có khả năng sinh sản ở bên trong các tế bào vật chủ sống. Khi bị nhiễm bệnh, tế bào chủ
**Bệnh độc học** hay **virus học** là một ngành khoa học nghiên cứu virus - thực thể kí sinh kích cỡ hạ hiển vi với vật chất di truyền được bọc trong một vỏ protein
**Lao** là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp thường do vi khuẩn _Mycobacterium tuberculosis_ gây ra. Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc
nhỏ|Hình 1: Ví dụ về đoạn lặp lại trong chuỗi LTR của một chủng virut HIV. **Chuỗi lặp đoạn cuối dài** là đoạn DNA gồm các trình tự nuclêôtit giống hệt nhau được lặp lại
thumb|Hình ảnh [[kính hiển vi điện tử quét của một bạch cầu trung tính hay đại thực bào (màu vàng/phải) đang nuốt vi khuẩn bệnh than (màu cam/trái).]] **Hệ miễn dịch** là hệ thống bảo
nhỏ|Hình 1: Phiên mã (DNA - RNA) và phiên mã ngược (RNA - DNA). * **Phiên mã ngược** là quá trình tổng hợp chuỗi đơn DNA từ khuôn mẫu RNA thông tin., , * Quá
**Rối loạn trầm cảm** (**MDD**, **M**ajor **D**epressive **D**isorder) hay **trầm cảm** là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng của căn bệnh bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo dài ít
**Lao đa kháng thuốc** (**MDR-TB**) là một dạng nhiễm lao (TB) do vi khuẩn kháng với điều trị bằng ít nhất hai loại thuốc chống lao hàng đầu mạnh nhất: **isoniazid** (trong phác đồ thường
Lính Mexico phát khẩu trang cho dân trong [[Đại dịch cúm 2009]] **Đại dịch** là bệnh dịch tễ do nhiễm khuẩn, lây lan nhanh, xảy ra đồng thời ở một vùng dân cư rộng lớn.
nhỏ|200x200px|Vỏ bọc [[Đa diện|hình khối 20 mặt của virus Adeno.]] nhỏ|200x200px|Kết cấu của [[Virus khảm thuốc lá|virus khảm Cây thuốc lá, vỏ bọc của nó là hình xoáy ốc (được hiển thị là màu lam)]]
nhỏ|upright=1.5|phải|[[Lentiviral delivery of designed shRNA's and the mechanism of RNA interference in mammalian cells.]] Trong tế bào có nhiều loại RNA khác nhau, mỗi loại đảm nhận một chức năng sinh học riêng biệt. tRNA
Các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDG), còn được gọi là Mục tiêu Toàn cầu, đã được Liên hợp quốc thông qua vào năm 2015 như một lời kêu gọi hành động chung nhằm
Các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDG), còn được gọi là Mục tiêu Toàn cầu, đã được Liên hợp quốc thông qua vào năm 2015 như một lời kêu gọi hành động chung nhằm
**Ribonuclease H** (viết tắt **RNase H** hoặc **RNH)** là một họ enzyme endonuclease không có chuỗi xác định, xúc tác phân cắt của RNA trong một cơ chất RNA/DNA thông qua cơ chế thủy phân.
**Song tính luyến ái** (tiếng Anh: **Bisexuality**) chỉ sự hấp dẫn hoặc hành vi tình cảm hoặc tình dục với giới nam và nữ hoặc nhiều hơn một giới. "Song tính" cũng có thể được
**Elizabeth Rosemond Taylor,** DBE (27 tháng 2 năm 1932 – 23 tháng 3 năm 2011) là nữ minh tinh điện ảnh, doanh nhân, nhà hoạt động nhân đạo người Mỹ gốc Anh. Bà bắt đầu
**Giới Nấm** (tên khoa học: **Fungi**) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị dưỡng có thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa bào được gọi
**Virus dịch tả lợn châu Phi** (African swine fever virus, viết tắt: **ASFV**) là tác nhân gây bệnh sốt lợn ở châu Phi (ASF). Virus gây sốt xuất huyết với tỷ lệ tử vong cao
**COVID-19** (từ nghĩa là **bệnh virus corona 2019**) là một bệnh đường hô hấp cấp tính truyền nhiễm gây ra bởi chủng virus corona SARS-CoV-2 và các biến thể của nó. Đây là một loại
Tiền thân là Viện Y học lâm sàng các bệnh Nhiệt đới, qua 13 năm phát triển, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương đã lớn mạnh cả về lượng và chất. Từ 1 tòa
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
**Pyrimethamine**, được bán dưới tên thương mại **Daraprim**, là một loại thuốc được sử dụng với leucovorin để điều trị bệnh toxoplasmosis và cystoisosporiasis. Nó cũng được sử dụng với dapsone như là một lựa
Cấu trúc phân tử của interferon-alpha trong cơ thể người **Interferon** là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở hầu hết các động vật
**Vắc-xin** (, ) là một chế phẩm sinh học cung cấp khả năng miễn dịch thu được chủ động đối với một bệnh truyền nhiễm cụ thể. Vắc xin thường chứa tác nhân giống vi
phải|nhỏ|300x300px|Cơ chế tác động của các loại thuốc điều trị lao. **Quản lý bệnh lao **đề cập đến những điều trị y học của các nhiễm trùng lao (Tuberculosis - TB). Tiêu chuẩn "ngắn hạn"
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Tế bào T hỗ trợ** (**lympho Th**), còn được gọi là **tế bào CD4+**, là một loại lympho T giữ vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, đặc biệt là trong hệ miễn dịch
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
Phương pháp điều trị ung thư phổ biến hiện nay là hóa trị, xạ trị, phẫu thuật. Tuy nhiên, các phương pháp này tồn tại nhiều nhược điểm. Qúa trình điều trị thường đi kèm
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
**Atisô** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _artichaut_ /aʁtiʃo/) (tên khoa học: _Cynara scolymus_), còn được viết là **a-ti-sô**, **a ti sô**, là loại cây lá gai lâu năm có nguồn gốc từ miền Nam