Pyrazinamide là một loại dược phẩm dùng để điều trị bệnh lao. Đối với lao hoạt động, chúng thường được sử dụng kết hợp với rifampicin, isoniazid, và cả streptomycin hoặc ethambutol. Thuốc này thường được khuyến cáo không nên kê để điều trị bệnh lao tiềm ẩn.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, chán ăn, đau cơ và phát ban. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Pyrazinamide có sẵn dưới dạng thuốc gốc.
Trong điều kiện pH 5-6, axit pyrazinoic từ từ chuyển đổi thành axit liên hợp có thêm một proton vào, được cho là khuếch tán dễ dàng trở lại vào trực khuẩn và tích tụ. Hiệu quả thật sự là khi nhiều axit pyrazinoic tích lũy bên trong trực khuẩn ở pH axit hơn pH trung tính.
Axit Pyrazinoic được cho là ức chế enzym tổng hợp axit béo (FAS) I, acid béo này là cần thiết để vi khuẩn để tổng hợp, acid béo này là cần thiết để vi khuẩn để tổng hợp. Nó cũng gợi ý rằng sự tích tụ axit pyrazinoic làm phá vỡ màng tế bào và cản trở việc sản xuất năng lượng, cần thiết cho sự tồn tại của M. tuberculosis tại một vị trí nhiễm axit. Tuy nhiên, vì môi trường axit không cần thiết cho tính nhạy cảm pyrazinamid và điều trị pyrazinamid không dẫn đến sự axit hóa bên trong vi khuẩn cũng như sự gián đoạn nhanh chóng của màng tế bào. Axit Pyrazinoic được đề xuất để liên kết với protein ribosomal S1 (RpsA) và ức chế chuyển hóa, xit Pyrazinoic được đề xuất để liên kết với protein ribosomal S1 (RpsA) và ức chế chuyển hóa, nhưng các thí nghiệm chi tiết hơn cho thấy rằng nó không có hoạt tính này.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rifampicin / isoniazid / pyrazinamide**, còn được gọi là **rifampin / isoniazid / pyrazinamide**, là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh lao. Tác dụng phụ là những thuốc cơ bản. Tác dụng phụ
**Ethambutol / isoniazid / pyrazinamide / rifampicin**, hay còn gọi là **ethambutol / isoniazid / pyrazinamide / rifampin**, là một loại thuốc dùng cho bệnh lao. Các tác dụng phụ là của những thuốc trong
**Pyrazinamide** là một loại dược phẩm dùng để điều trị bệnh lao. Đối với lao hoạt động, chúng thường được sử dụng kết hợp với rifampicin, isoniazid, và cả streptomycin hoặc ethambutol. Thuốc này thường
phải|nhỏ|300x300px|Cơ chế tác động của các loại thuốc điều trị lao. **Quản lý bệnh lao **đề cập đến những điều trị y học của các nhiễm trùng lao (Tuberculosis - TB). Tiêu chuẩn "ngắn hạn"
thumb|upright=1.4|alt=World map with the words "40 years of the model list of essential medicines 1977–2017" |Năm 2017 đánh dấu 40 năm xuất bản Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. **Danh sách các thuốc
**Lao đa kháng thuốc** (**MDR-TB**) là một dạng nhiễm lao (TB) do vi khuẩn kháng với điều trị bằng ít nhất hai loại thuốc chống lao hàng đầu mạnh nhất: **isoniazid** (trong phác đồ thường
**Lao siêu kháng thuốc** (**XDR-TB**) là tình trạng bệnh nhân mắc bệnh lao mà vi khuẩn lao có mặt trong cơ thể là chủng kháng một số loại thuốc chống lao hiệu quả nhất. Các
**Lao màng não**, hay còn được gọi là **viêm màng não do** **lao** là một loại viêm màng não hiếm gặp do trực khuẩn lao (_Mycobacterium tuberculosis_) gây ra ở màng não — một hệ
**Lao** là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp thường do vi khuẩn _Mycobacterium tuberculosis_ gây ra. Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc
**Streptomycin** là một chất kháng sinh được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn., gồm có bệnh lao, phức hợp Mycobacterium avium, viêm nội tâm mạc, brucellosis, nhiễm Burkholderia,
**Isoniazid**, hay còn được gọi là **isonicotinylhydrazide** (INH), là một kháng sinh được sử dụng để điều trị bệnh lao. Đối với bệnh lao đang biểu hiện, kháng sinh này thường được sử dụng kết
**Ethambutol** (**EMB**, **E**) là một loại thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh lao. Chúng thường được kết hợp với các loại thuốc lao khác, chẳng hạn như isoniazid, rifampicin và pyrazinamide.
**Valerie Mizrahi** (sinh năm 1958) là một nhà sinh học phân tử Nam Phi. ## Sự nghiệp Bà nhận bằng Cử nhân về hóa học và toán học và sau đó là bằng tiến sĩ
## Thuốc * Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do enterococcus gây ra khi sinh vật không nhạy cảm với gentamicin * Lao, kết hợp với các kháng sinh khác. Đối với lao hoạt động,
**Mycobacterium hassiacum** là một mycobacterium ưa nhiệt phát triển nhanh được phân lập trong nước tiểu của con người vào năm 1997 bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học Regensburg của Đức. Đó là
=Mycobacterium branderi= Mycobacterium branderi là một Mycobacterium chậm phát triển, không tạo sắc tố , đầu tiên được phân lập từ những bệnh nhân ở Phần Lan. Từ nguyên : của Brander, đề cập đến
**Mycobacterium heidelbergense** là một cầu trực khuẩn có tính chất Gram dương, không động, kháng axit. Nó là một loài của ngành Actinobacteria (Vi khuẩn Gram dương với hàm lượng cao cao guanine và cytosine,
Mycobacterium kansasii là một loại vi khuẩn trong chi Mycobacterium. Chi này bao gồm các loài được biết là gây bệnh nghiêm trọng ở động vật có vú, bao gồm bệnh lao và bệnh phong,