✨Isoniazid/pyrazinamide/rifampicin
Rifampicin / isoniazid / pyrazinamide, còn được gọi là rifampin / isoniazid / pyrazinamide, là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh lao.
Tác dụng phụ là những thuốc cơ bản. Tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm các vấn đề về gan.
Rifampicin / isoniazid / pyrazinamide đã được phê duyệt cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1994. Chi phí loại thuốc này ở các nước đang phát triển là khoảng 3,93 USD mỗi tháng. Ở Anh, một tháng điều trị trị giá NHS là khoảng 39,51 bảng.
Sử dụng trong y tế
Mục đích của việc kết hợp liều cố định là giúp mọi người dễ dàng dùng thuốc hơn; nhưng cũng để đảm bảo rằng nếu mọi người quên uống một hoặc hai loại thuốc của họ, thì chúng sẽ không phát triển đề kháng với các loại thuốc còn lại.
Nơi sản xuất
Nó được sản xuất bởi Công ty Aventis.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ethambutol / isoniazid / pyrazinamide / rifampicin**, hay còn gọi là **ethambutol / isoniazid / pyrazinamide / rifampin**, là một loại thuốc dùng cho bệnh lao. Các tác dụng phụ là của những thuốc trong
**Rifampicin / isoniazid / pyrazinamide**, còn được gọi là **rifampin / isoniazid / pyrazinamide**, là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh lao. Tác dụng phụ là những thuốc cơ bản. Tác dụng phụ
thumb|upright=1.4|alt=World map with the words "40 years of the model list of essential medicines 1977–2017" |Năm 2017 đánh dấu 40 năm xuất bản Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. **Danh sách các thuốc
**Isoniazid**, hay còn được gọi là **isonicotinylhydrazide** (INH), là một kháng sinh được sử dụng để điều trị bệnh lao. Đối với bệnh lao đang biểu hiện, kháng sinh này thường được sử dụng kết
**Pyrazinamide** là một loại dược phẩm dùng để điều trị bệnh lao. Đối với lao hoạt động, chúng thường được sử dụng kết hợp với rifampicin, isoniazid, và cả streptomycin hoặc ethambutol. Thuốc này thường
phải|nhỏ|300x300px|Cơ chế tác động của các loại thuốc điều trị lao. **Quản lý bệnh lao **đề cập đến những điều trị y học của các nhiễm trùng lao (Tuberculosis - TB). Tiêu chuẩn "ngắn hạn"
**Lao** là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp thường do vi khuẩn _Mycobacterium tuberculosis_ gây ra. Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc
**Lao màng não**, hay còn được gọi là **viêm màng não do** **lao** là một loại viêm màng não hiếm gặp do trực khuẩn lao (_Mycobacterium tuberculosis_) gây ra ở màng não — một hệ
**Lao đa kháng thuốc** (**MDR-TB**) là một dạng nhiễm lao (TB) do vi khuẩn kháng với điều trị bằng ít nhất hai loại thuốc chống lao hàng đầu mạnh nhất: **isoniazid** (trong phác đồ thường
**Mycobacterium heidelbergense** là một cầu trực khuẩn có tính chất Gram dương, không động, kháng axit. Nó là một loài của ngành Actinobacteria (Vi khuẩn Gram dương với hàm lượng cao cao guanine và cytosine,
**Streptomycin** là một chất kháng sinh được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn., gồm có bệnh lao, phức hợp Mycobacterium avium, viêm nội tâm mạc, brucellosis, nhiễm Burkholderia,
**Ethambutol** (**EMB**, **E**) là một loại thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh lao. Chúng thường được kết hợp với các loại thuốc lao khác, chẳng hạn như isoniazid, rifampicin và pyrazinamide.
## Thuốc * Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do enterococcus gây ra khi sinh vật không nhạy cảm với gentamicin * Lao, kết hợp với các kháng sinh khác. Đối với lao hoạt động,
**Mycobacterium hassiacum** là một mycobacterium ưa nhiệt phát triển nhanh được phân lập trong nước tiểu của con người vào năm 1997 bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học Regensburg của Đức. Đó là