✨Shaman giáo Hàn Quốc

Shaman giáo Hàn Quốc

thumb|Isanmyo, một đền Sin giáo được xây dựng vào 1925 để thờ bốn vị vua [[Dangun, Taejo, Sejong và Gojong. Nó là một trong những ngôi đền shaman còn tồn tại ở Hàn Quốc.]] thumb|Khuôn viên của [[Samseonggung, một đền thờ Hwanin, Hwanung, và Dangun.]]

Shaman giáo Triều Tiên, còn được gọi là Mu giáo ( Mugyo "mu [pháp sư] giáo") hoặc Sin giáo ( Singyo "thần giáo (神)", là tôn giáo dân tộc là của Triều Tiên và người Triều Tiên. Mặc dù sử dụng đồng nghĩa, hai thuật ngữ này không giống hết nhau: Tên khác cho tôn giáo này là Sindo (Tiếng Triều Tiên: 신도, chữ Hán: 神道 "Thần đạo"), Sindo giáo (Tiếng Triều Tiên: 신도교, chữ Hán: 神道敎 Sindogyo "Thần đạo giáo"), Gosindo (Tiếng Triều Tiên: 고신도, chữ Hán: 古神道 "Cổ Thần Đạo"), và Pungwoldo (Hanja: "Phong Quang Đạo"). Nó xấp xỉ 5-15 triệu tín đồ.

Trong ngôn ngữ Triều Tiên hiện đại các pháp sư hoặc mu (Hanja: ) được biết đến như một mudang ( ) nếu là nữ hoặc baksu nếu là nam, mặc dù khác tên và thuật ngữ được sử dụng.

Trung tâm của đức tin là niềm tin vào Haneullim hoặc Hwanin, nghĩa là "nguồn gốc của tất cả", và của tất cả các thần trong tự nhiên, Mu là thần thoại được mô tả như là con cháu của "Vua trên trời", con của "Thánh Mẫu [của Vua trên trời]", với sự trao quyền thường bạn xuống cho dòng dõi hoàng tộc nữ. Tuy nhiên, các thần thoại khác liên kết di sản của đức tin truyền thống đến Dangun, con trai của Vua trên trời và khởi tạo của dân tộc Hàn Quốc.

Mu giáo Hàn Quốc có điểm tương đồng với Vu giáo Trung Quốc, Thần đạo Nhật Bản và truyền thống tôn giáo của Xibia, Mông Cổ, và người Mãn. Ở nhiều tỉnh ở Triều Tiên các pháp sư vẫn còn được gọi là dangul dangul-ari.

mu (무)

Từ Triều Tiên mu được cho là có cùng nguồn gốc với tiếng Trung wu, xác định một tư tế-Saman giáo của cả hai giới. Ngôn ngữ và văn hóa Triều Tiên đã phát triển một thuật ngữ riêng cho mình: đã có trong bản thảo Hoàng gia Triều Tiên, mudang được sử dụng thay vì mu. Ngoài ra mudang dường như nó có nguồn gốc từ tiếng Trung, và ban đầu có nghĩa là "bàn thờ [hoặc đền] của mu" và không phải là người. Một từ nguyên học khác giải thích mudang như bắt nguồn trực tiếp từ Uralo-Altaic thuật ngữ utagan hoặc utakan, cho nữ pháp sư ở Trung Á. Từ Triều Tiên 'Mu" nghĩa là "Thiên đường" của vùng đất Mago (Samshin, Chúa Ba Ngôi). Các tư tế Mu (Heaven) là Muin(巫人) của pháp sư. Sư trong pháp sư là nghĩa của muin (người) của Suri (một trong ba ngôi).

Mudang được sử dụng hầu hết cho pháp sư nữ, tuy nhiên không phải hoàn toàn. Mu nam Triều Tiên được gọi bằng nhiều tên khác nhau, như sana mudang (nghĩa là "mudang nam") trong vùng Seoul, hoặc baksu mudang, ngắn gọn là baksu ("bác sĩ", "thầy thuốc") trong vùng Pyongyang. Có lý do để tin rằng baksu được chỉ định cho pháp sư nam cổ xưa, và giống như sana mudang hoặc baksu mudang được hình thành do sự phổ biến của pháp sư nữ trong thế kỉ qua. Baksu có thể đến từ sự thích ứng với Hàn Quốc của tên các pháp sư nam Ural-Altaic, như baksi, balsi hoặc bahsih. Mudang không phải là người của shaman. Mu nghĩa là "Thiên đường" và sự tôn trọng đối với Thiên đường. Đó là một nghi lễ tôn giáo từ Triều Tiên cổ đại. Dang được coi là Dangun (vua của nước Dan) hoặc Tenguri (Vua từ trời, Thiên Vương hoặc Thần), nhưng Dang(堂) là nơi của Thiên Vương (天神) đến trái đất lần đầu tiên. Nó được tưởng nhớ như Cây đại thụ của Wongsang, với nghĩa là Thần sắp đến và Cây (神壇樹), đó là ý nghĩa của "Cây sự sống" trong Kinh thánh. Vì thế, Mudang là sự tôn trọng nơi thượng đế giáng xuống trần thế. Dang là một chỗ bí mật của thượng đế và là biểu tượng truyền thống của hệ thống tin ngưỡng Triều Tiên hơn suốt 6.000 năm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|_Isanmyo_, một đền Sin giáo được xây dựng vào 1925 để thờ bốn vị vua [[Dangun, Taejo, Sejong và Gojong. Nó là một trong những ngôi đền shaman còn tồn tại ở Hàn Quốc.]] thumb|Khuôn
Các **Saemaul Undong**, còn được gọi là **Phong trào Cộng đồng Mới**, **Phong trào Làng mới**, **Phong trào Saemaul** hoặc **Phong trào Saema'eul**, là một sáng kiến chính trị đưa ra vào ngày 22 tháng
**Cơ Đốc giáo tại Hàn Quốc** đã phát triển ngoạn mục trong vài thập kỷ qua. Theo thống kê năm 2007 của chính phủ Hoa Kỳ, gần một phần ba (26,3%) dân số Hàn Quốc
nhỏ|Người làm nghề shaman ở [[Khövsgöl (tỉnh)|Khovsgol, Mông Cổ.]] **Shaman giáo** hay **Saman giáo** là một hình thức tín ngưỡng cổ xưa thông qua những người trung gian để giao tiếp với Thần linh, qua
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Hãn quốc Sibir**, là một nhà nước của người Đột Quyết nằm ở miền tây Siberia. Trong suốt lịch sử tồn tại của hãn quốc, ngôi vị hãn thường xuyên là vấn đề tranh chấp
**_49 ngày_** (Hangul: 49일) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc thuộc thể loại viễn tưởng, phát sóng bởi SBS vào năm 2011. Bộ phim kể về một cô gái trên đường đi thì
**Cheondogyo** (**_Thiên Đạo giáo_** hoặc **Cheondoism**/**Chondoism** trong tiếng Anh dịch từ nguồn của Hàn Quốc/Triều Tiên) là một tôn giáo phiếm thần phát sinh trong thế kỷ 20 tại bán đảo Triều Tiên, dựa trên
Quốc giáo của nhà Thương () là một tôn giáo cổ đại của Trung Quốc, trong đó các tín đồ được đào tạo giao tiếp với nhiều vị thần, bao gồm tổ tiên và các
**Taegeuk** (, , Hán-Việt: Thái cực) đề cập đến vũ trụ nơi mà tất cả mọi thứ và giá trị của vạn vật bắt nguồn từ đó. Đây còn là biểu tượng nằm ở vị
**Tengri giáo**, còn được gọi là **Tengrii giáo**, **Tenggeri giáo**, **Tenger giáo**, là một tôn giáo cổ xưa bắt nguồn từ Trung Á và vùng thảo nguyên Á-Âu với trung tâm là thần bầu trời
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Seoul** (Hangul: 서울, ), tên chính thức là **Thành phố Đặc biệt Seoul** (Hangul: 서울특별시) là thủ đô kiêm đô thị lớn nhất của Hàn Quốc. Seoul nằm ở phía tây bắc sông Hán và
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
**Hãn quốc Kara-Khanid** hay **Khách Lạt Hãn quốc** là một liên minh của các bộ lạc Đột Quyết được một triều đại cai trị, triều đại này trong sử sách được gọi là **Karakhanid** (cũng
Tam Hàn Thời kỳ **Tam Hàn** trong lịch sử Triều Tiên bao gồm ba liên minh bộ lạc là **Mã Hàn**, **Thìn Hàn** và **Biện Hàn** ở trung và nam bộ của bán đảo Triều
**Thìn Hàn** hoặc **Thần Hàn** là một liên minh lỏng lẻo của các bộ tộc từng tồn tại từ khoảng thế kỷ 1 TCN cho đến thế kỷ 4 SCN ở nam bộ bán đảo
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
**Người Thổ** (Tiếng Trung: 土族 (Thổ tộc), hay 土昆 (Thổ côn)), **Bạch Mông Cổ/Sát Hấn Mông Cổ Nhĩ (Chagan Mongol)** (察罕蒙古尔) hay **Mông Cổ Nhĩ** (蒙古尔), là một trong 56 dân tộc được công nhận
**Jang Bo-go** (hangul: 장보고; Hán Việt: Trương Bảo Cao; sinh 787- mất 846) là nhân vật lịch sử người Triều Tiên sống vào cuối thời vương quốc Silla thống nhất. Ông đã thành lập một
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Moghulistan** (Mughalistan, Hãn quốc Moghul) (từ tiếng Ba Tư: مغولستان, Moqulestân / Moġūlistān), còn được gọi là **Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc** (tiếng Trung Quốc: 东 察合台 汗国; bính âm: Dōng Cháhétái Hànguó) là
nhỏ|320x|Các biểu tượng của các tôn giáo lớn trên thế giới (từ trái qua phải)
Hàng 1: [[Kitô giáo, Do Thái giáo, Ấn Độ giáo
Hàng 2: Hồi giáo, Phật giáo, Thần đạo
Hàng 3:
**Pucca** (tiếng Hàn: 뿌까 [p͈uk͈a]) là một series phim hoạt hình được chuyển nhượng từ công ty Vooz Club Hàn Quốc và hiện đang được phân phối bởi Công ty Walt Disney. Pucca được phát
**Người Kyrgyz** (cũng được viết là **Kirgiz**, **Kirghiz**) là một dân tộc Turk sinh sống chủ yếu ở phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc chính của Kyrgyzstan. ## Nguồn gốc Những người
**_Hoàn hồn_** (tiếng Anh: **_Alchemy of Souls_**; ) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với sự tham gia của Lee Jae-wook, Jung So-min, Go Youn-jung, và Hwang Min-hyun. Kịch bản được viết bởi
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
**Vùng văn hóa Á Đông** (chữ Nôm: ) hay **vùng văn hóa Đông Á** (chữ Nôm: ) hay còn gọi là **vùng văn hóa chữ Hán** (chữ Nôm: ), **Đông Á văn hóa quyển** (chữ
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Thanh Cao Tông** (chữ Hán: 清高宗, , 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng Đế** (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của Nhà Thanh
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
Hãn **Bạt Đô** (, , ) (khoảng 1205–1255) là một hãn Mông Cổ và đồng thời là người sáng lập ra Hãn quốc Kim Trướng. Bạt Đô là con trai của hãn Truật Xích và
nhỏ|Ảnh Chuonnasuan (1927-2000), pháp sư cuối cùng của người Oroqen, do [[Richard Noll chụp vào tháng 7 năm 1994 ở Mãn Châu gần biên giới trên sông Amur giữa Trung Quốc và Nga. Shaman giáo
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
**_Sở Từ_** (楚辞) là tuyển tập thi ca lãng mạn đầu tiên trong lịch sử văn học Trung Quốc, tương truyền là một thể thơ mới do quan đại phu nước Sở Khuất Nguyên sáng
thumb|[[Lăng Hoàng Đế|Miếu Hiên Viên thờ Hoàng Đế ở Hoàng Lăng, Thiểm Tây]] thumb|Miếu [[Thành hoàng ở Mã Công, Đài Loan]] thumb|Điện thờ trong Ngũ Công Tự ở [[Hải Khẩu, Hải Nam]] **Tín ngưỡng dân
**Sakha**, còn được gọi là **Yakutia** (; ), tên chính thức **Cộng hòa Sakha** (; , _Saxa Öröspüübülükete_, ) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước Cộng hòa). Nước này có dân
nhỏ|phải|Tranh vẽ cảnh quỷ ám **Quỷ ám** là một hệ thống niềm tin cho rằng một cá nhân bị một thực thể siêu nhiên ác độc nhập hồn, thường gọi là ác quỷ. Các biểu
**Abtai Sain Khan** (tiếng Mông Cổ: tiếng Абтай сайн хан, 1554 - 1588) là một hoàng tử Khalkha Mông Cổ, được Đạt Lai Lạt Ma thứ 3 phong là hãn đầu tiên của Tusheet năm
nhỏ|Cổng _torii_ nổi tiếng tại [[đền Itsukushima theo kiểu Ryōbu.]] Cổng là cổng truyền thống của Nhật Bản thường thấy nhất ở lối vào hoặc trong một đền thờ Thần đạo, tượng trưng cho sự
**Đại loạn nước Oa** hay là thời kì hỗn loạn và nội chiến ở Nhật Bản cổ đại (Oa quốc) vào cuối thời Di Sinh (tức thế kỉ thứ 2 Công nguyên). Đây là cuộc
**Người Daur**, hay **người Đạt Oát Nhĩ** (Phồn thể: 達斡爾族, Giản thể: 达斡尔族, Bính âm: Dáwò'ěr zú, Hán Việt: Đạt Oát Nhĩ tộc) cũng từng được gọi là _"Dahur"_ là một trong 56 dân tộc
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
thumb|upright=1.3|_[[Venus with a Mirror_ (khoảng năm 1555), tác phẩm của Titian, vẽ nữ thần Aphrodite như một hiện thân của tính nữ.]] **Tính nữ** là một tập hợp các thuộc tính, hành vi và vai
nhỏ|Hình minh họa mô tả một cảnh trong Kinh thánh. Cảnh này thể hiện [[Phù thủy xứ Endor (bên phải) thực hiện nghi lễ chiêu hồn để gọi vong nhà tiên tri Samuel (ở giữa)
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.