Seram (trước đây viết là Ceram, cũng gọi là Seran hay Serang) là đảo lớn nhất của tỉnh Maluku tại Indonesia. Đảo Seram nằm ở ngay phía bắc của đảo Ambon, một hòn đảo nhỏ hơn song lại có quan trọng hơn về mặt lịch sử. Đô thị chính trên đảo Seram là Masohi, tỉnh lị mới theo như dự kiến.
Địa lý và địa chất
Seram có một dãy núi trung tâm đi ngang qua, đỉnh cao nhất của dãy là núi Binaiya, dãy núi được rừng mưa nhiệt đới dày đặc bao phủ. Địa chất của Seram khá phức tạp do đảo có vị trí là nơi giao nhau của một số mảng kiến tạo nhỏ, được mô tả là "một trong những khu vực có cấu tạo phức tạp nhất trên trái đất". Seram đã thật sự nằm trong mảng nhỏ của riêng mình, xoay quanh khoảng 80° trong 8 triệu năm qua bởi sự chuyển động tương đối nhanh hơn của mảng nhỏ Papua. Trong khi đó, cùng với sự đẩy lên phía bắc của mảng Úc, điều này đã dẫn đến các đỉnh ở phía bắc-trung của Seram được nâng lên trên 3000m.
Sinh thái
Đảo Seram được chú ý vì có một mức độ cao các loài chim đặc hữu địa phương. Trong 117 loài chim trên đảo, 14 loài là đặc hữu, bao gồm Eclectus roratus (vẹt Eclectus), Lorius domicella (Lory gáy tía), Cacatua moluccensis (vẹt mào mào hồng cam), Todiramphus lazuli (chim bói cá Lazuli), Todiramphus sanctus (chim bói cá thần), Philemon subcorniculatus và Alisterus amboinensis (vẹt vua Maluku).
Các loài động vật có vú được tìm thấy trên đảo Seram bao gồm các loài châu Á (Murid rodents) cũng như các loài thú có túi Australasia. Các vùng núi của Seram che chở cho một số lượng lớn nhất các loài động vật có vú đặc hữu trong số các đảo trong khu vực. Nó là nơi nuôi dưỡng 38 loài động vậy có vú và bao gồm 9 loài đặc hữu hoặc gần đặc hữu, một số trong đó bị giới hạn môi trường sống trên núi. Chúng bao gồm Rhynchomeles prattorum (chuột gộc Seram), Pteropus chrysoproctus (cáo bay Maluku), Pteropus ocularis (rơi quả Seram), Melomys fraterculus (thỏ đuôi khảm), Rattus feliceus (thỏ Seram có gai) và Nesoromys ceramicus (thỏ Seram), tất cả chúng đều được xem là bị đe dọa.
Cá sấu cửa sông tồn tại trên một số con sông của đảo, bao gồm sông Salawai.
Ở phần phía đông của đảo, vườn quốc gia Manusela đã được thành lập vào năm 1997, chiếm một diện tích 1.890 km² (11% diện tích đảo).
Vào thế kỷ 15 và 16, Seram nói chung nằm trong phạm vi ảnh hưởng của vương quốc Hồi giáo Ternate, mặc dù đảo thường được cai trị trực tiếp từ một nhà nước chư hầu của Ternate là Buru. Các nhà truyền giáo người Bồ Đào Nha đã hoạt động tại đảo vào thế kỷ 16. Các tiền đồn thương mại của người Hà Lan được mở vào đầu thế kỷ thứ 17, và hòn đảo trên danh nghĩa nằm dưới quyền kiểm soát của người Hà Lan vào khoảng năm 1650. Vào thập niên 1780, Seram là một căn cứ quan trọng trong việc trợ giúp cho cuộc nổi dậy kéo dài của hoàng tử Nuku của Tidore chống lại quyền kiểm soát của Hà Lan. Từ năm 1954 cho đến năm 1962, địa hình núi non của đảo là nơi diễn ra các cuộc đấu tranh du kích chống lại sự cai trị của Indonesia của phong trào cách mạng Cộng hòa Nam Maluku do Soumokil lãnh đạo.
Hành chính
Seram bao gồm ba huyện thuộc tỉnh Maluku. Tây Seram (Kabupaten Seram Bagian Barat), huyện lị tại Dataran Hunipopu, có dân số (2003) là 140.657; và Đông Seram (Kabupaten Seram Bagian Timur), thủ phủ tại Dataran Hunimoa, có dân số (2003) là 78.336. Huyện Trung Maluku (Kabupaten Maluku Tengah), có thủ phủ tại Masohi, bao gồm phần trung tâm của Seram, cũng như một số đảo nhỏ hơn.
Tôn giáo
Nhìn từ một chiến thuyền hướng về Tulehu, trên bờ biển phía bắc Seram
Seram xưa kia có liên hệ với thuyết vật linh của người Alfur (hay Nuaulu) bản địa, một dân tộc Tây Melanesia duy trì phong tục săn đầu người cho đến tận thập niên 1940. Tuy nhiên, ngày nay hầu hết cư dân trên đảo Seram là người Hồi giáo hoặc Ki-tô giáo do cả hoạt động cải đạo và nhập cư. Seram bị ảnh hưởng bởi các vụ bạo lực tôn giáo tràn lan tại tỉnh Maluku bắt đầu từ cuối năm 1998, kết quả là hàng chục nghìn người đã phải di tản trên khắp địa bàn tỉnh song sau Hiệp định Malino II thì tình hình đã dịu đi. Seram đã ở trong tình trạng hòa bình trong nhiều năm song các đô thị như Masohi trên thực tế vẫn phân chia thành các khu Hồi giáo và Ki-tô giáo. Khoảng 7.000 người thuộc bộ lạc Manusela theo Ấn Độ giáo.
Kinh tế
Cùi dừa khô, nhựa thông, sago, và cá là các sản phẩm quan trọng của Seram. Dầu được khai thác ở phía đông bắc gần Bula bởi CITIC Seram Energy công ty đã tiếp quản mỏ tử KUFPEC (Indonesia) Limited vào năm 2006. Mỏ dầu Oseil nằm ở trên bờ biển phía đông bắc của đảo trong khu vực Seram Non-Bula Production Sharing Contract.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Seram** (trước đây viết là **Ceram**, cũng gọi là Seran hay Serang) là đảo lớn nhất của tỉnh Maluku tại Indonesia. Đảo Seram nằm ở ngay phía bắc của đảo Ambon, một hòn đảo nhỏ
**Buru** là hòn đảo lớn thứ ba trong quần đảo Maluku của Indonesia. Đảo nằm giữa biển Banda ở phía nam và biển Seram ở phía bắc, phía tây của đảo Ambon và đảo Seram.
phải|quần đảo Maluku **Ambon** là một hòn đảo thuộc quần đảo Maluku tại Indonesia. Hòn đảo có diện tích , và có địa hình đồi núi, đất đai phì nhiêu và điều kiện tưới tiêu
**Vườn quốc gia Manusela** nằm trên đảo Seram thuộc quần đảo Maluku của Indonesia. Nó được tạo thành từ các khu rừng ven biển, rừng đầm lầy, các loại hệ sinh thái rừng mưa nhiệt
**_Troides oblongomaculatus_** là một loài bướm ngày được tìm thấy ở Indonesia và New Guinea. Có 7 phụ loại được công nhận, đó là: *_oblongomaculatus_ (Goeze, 1779) từ Seram, Ambon, Saparua, Haruku, Seram Laut, Geser,
**_Coracina atriceps_** là một loài chim trong họ Campephagidae. Loài này là đặc hữu Indonesia, sinh sống trên các đảo thuộc quần đảo Maluku trong khu vực biển Molucca, biển Ceram và biển Halmahera. Tên
**_Bastilla subacuta_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Loài này có ở New Guinea và Seram. ## Phụ loài *_Bastilla subacuta subacuta_ *_Bastilla subacuta juncta_ (Seram)
**_Catocala macula_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Indian Subregion, Đài Loan, Thái Lan, Sundaland, Sulawesi và Seram. ## Phụ loài *_Catocala macula macula_ *_Catocala macula reducta_ (Sulawesi
**_Amplypterus celebensis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Indonesia (Seram và Sulawesi). ## Phân loài *_Amplypterus celebensis celebensis_ (Sulawesi) *_Amplypterus celebensis seramensis_ Inoue, 1999 (Seram)
**_Asota orbona_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Loài này có ở Indonesia, Papua New Guinea và Queensland. Sải cánh dài khoảng 50 mm. Ấu trùng ăn các loài _Ficus_. ## Phụ loài *_Asota
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
**Nam Maluku**, tên chính thức **Cộng hòa Nam Maluku**, viết tắt theo tiếng Indonesia là **RMS** (_Republik Maluku Selatan_), là nước cộng hòa ly khai không được công nhận ở các đảo phía nam quần
Wallacea là nhóm đảo trong khu vực màu đỏ. [[Max Carl Wilhelm Weber|Đường Weber màu xanh lam từng được sử dụng để chia tách Wallacea thành nửa phía tây thuộc châu Á và nửa phía
**Biển Ceram** là một biển nhỏ nằm trong khu vực thưa thớt các đảo của Indonesia. Nó là một phần của Thái Bình Dương với diện tích khoảng 12.000 kilômét vuông, nằm giữa hai đảo
nhỏ|242x242px|Sự hình thành của Majapahit cho đến khi tan rã năm 1527 **Majapahit** (tiếng Indonesia: Majapahit, âm "h" trong tiếng Java là âm câm) là một vương quốc theo đạo Hindu và đạo Phật Đại
**Quần đảo Maluku** (cũng gọi là **Moluccas**, **quần đảo Moluccan**, **quần đảo Gia vị** hay đơn giản là **Maluku**) là một quần đảo ở Indonesia, một phần của quần đảo Mã Lai. Nhóm đảo này
**_Dysgonia calefasciens_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở khu vực đông bắc của Himalaya, Thái Lan, Sundaland, Philippines tới Seram.
**_Bastilla fulvotaenia_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở tiểu vùng Ấn Độ và Đài Loan tới Lombok, Seram và Buru. Ấu trùng ăn các loài _Glochidion_.
**_Myrmechis_** là một chi thực vật có hoa trong họ Orchidaceae. Các loài thuộc chi này là bản địa khu vực Đông và Đông Nam Á, từ quần đảo Kuril về phía nam tới New
**_Megacorma iorioi_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Seram ở Indonesia.
**_Graphium stresemanni_** là một vulnerable species of bướm ngày in the Papilionidae family. It is đặc hữu to the Indonesian island of Seram. It resembles the related _Graphium weiskei_, a more common species from New
**_Hebomoia leucippe_** là một loài bướm thuộc họ Pieridae. Nó là loài đặc hữu của Moluccas và Peleng ở Indonesia. Ngoài phân loài được chỉ định _H. l. leucippe_ từ Ambon, Haruku và Saparua, có
Một chuỗi hạt ngọc trai tròn trắng **Ngọc trai** (Hán-Việt: 珍珠, **trân châu**) là một vật hình cầu, cứng được một số loài vật tạo ra, chủ yếu là loài thân mềm (nhuyễn thể) như
**_Avatha bubo_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Sundaland, Sulawesi và Seram. Ấu trùng ăn các loài the flowers và young leaves của _Nephelium_. ## Hình ảnh
**Bói cá lùn quần đảo Maluku** (danh pháp hai phần: **_Ceyx lepidus_**) là một loài chim thuộc Họ Bồng chanh. Loài này hiểu theo nghĩa hẹp (sensu stricto) sinh sống trong khu vực quần đảo
**_Hemaris venata_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Seram và Papua New Guinea.
**_Bastilla arcuata_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở khu vực châu Á tới Sundaland, Seram và New Guinea. Ấu trùng ăn các loài _Glochidion_ và _Phyllanthus_.
**_Ercheia kebea_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Loài này có ở Thái Lan, Sumatra, Borneo, Seram, New Guinea, Queensland, phía đông đến Fiji.
**_Plecoptera recta_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Seram, Sulawesi, miền nam Ấn Độ, Thái Lan, bán đảo Mã Lai và Borneo. Ấu trùng ăn các loài _Dalbergia_.
**_Ercheia multilinea_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Sundaland, Philippines, Sulawesi và Seram.
**_Ercheia cyllaria_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở the Indian subregion, Đài Loan, Nhật Bản, Đông Dương, Thái Lan, bán đảo Mã Lai, Sumatra, Borneo, Seram và quần
**_Psilogramma joachimi_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Seram ở Indonesia.
**_Psilogramma angelika_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Seram ở Indonesia.
**Đà điểu đầu mào** hay **Đà điểu Úc đội mũ**, **Đà điểu New Guinea** là một loài chim không biết bay thuộc chi **_Casuarius_**, bộ Casuariiformes. Chúng được phân loại là một loài chim chạy
**_Agape arctioides_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Chúng thường được tìm thấy ở Seram, quần đảo Solomon (Guadalcanal và Santa Isabel) và ở Thái Lan.
**_Berta chrysolineata_** là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Nó trải rộng từ vùng nhiệt đới Ấn-Úc tới Solomons. Sải cánh dài khoảng 20 mm. Ấu trùng ăn các loài _Ricinus communis_. Một số thức
**_Asota trinacria_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Borneo, Seram và Philippines (Leyte, Luzon, Mindoro và Mindanao).
**_Asota javana_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Sundaland, Philippines, Sulawesi và trên đảo Sula. Sải cánh dài 57– 68 mm. ## Phụ loài *_Asota javana celebensis_ (Sulawesi) *_Asota
**_Pollex jurivetei_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Loài này có ở miền tây Seram. Sải cánh dài 9–10 mm. Cánh trước hẹp và màu nâu hơi xám. Cánh dưới màu nâu đậm đồng
**_Pollex serami_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở Seram. Sải cánh dài 13–15 mm.
**_Pollex schintlmeisteri_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở miền tây Seram. Sải cánh dài khoảng 10 mm. Cánh trước hẹp và màu nâu hơi xám. Cánh dưới màu nâu
**_Aedes scutellaris_** là một loài muỗi được tìm thấy ở Ambon, quần đảo Aru, Seram, New Guinea. Nó là vật chủ trung gian truyền dengue virus.
thumb|Bản đồ Indonesia. Đây là danh sách các hòn đảo của quần đảo Indonesia. Indonesia gồm 17.508 - 18.306 hòn đảo và 8.844 đảo trong số đó đã được đặt tên theo ước tính của
**_Robiquetia_**, viết tắt **Rbq**, là một chi thực vật trong họ Orchidaceae. Nó chứa khoảng 45 loài được tìm thấy ở Indonesia, Philippines, Úc và trong số các đảo ở Thái Bình Dương. Loài được
**_Ideopsis klassika_** (tên tiếng Anh: _Seram Small Tree-nymph_) là một loài bướm giáp thuộc họ Danainae. Đây là loài đặc hữu của Indonesia.
**_Papilio gambrisius_** là một loài bướm phượng trong chi [[Papilio thuộc họ Bướm phượng. Loài này được tìm thấy ở Serang, Moluccas, Ambon Island, Seram và Buru.. ## Phân loài *_Papilio gambrisius gambrisius_ (Serang, Ambon)
**Vành khuyên Nhật Bản** (danh pháp hai phần: **_Zosterops japonicus_**) là một loài chim trong họ Zosteropidae. Phạm vi bản địa của loài này bao gồm phần lớn châu Á, gồm Nhật Bản, Trung Quốc,
nhỏ|Bản đồ địa hình quần đảo Obi nhỏ|Vị trí quần đảo Obi trong quần đảo Maluku **Quần đảo Obi** (cũng gọi là Ombirah, tiếng Indonesia: _Kepulauan Obi_) là một nhóm đảo tại tỉnh Maluku của
**Dơi quạ Molucca** (danh pháp hai phần: _Pteropus chrysoproctus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Temminck mô tả năm 1837. Loài dơi quạ này được
**Họ Perarsidae** là một họ thú có túi gồm tất cả các loài bandicoot còn sinh tồn. Chúng được tìm thấy trên khắp Úc và New Guinea, với ít nhất một số loài sống ở