✨Neoalsomitra

Neoalsomitra

Neoalsomitra là một chi thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. Chi này được John Hutchinson thiết lập năm 1942.

Hoa đực: hình bánh xe hay hình bát tỏa rộng; đế hoa phẳng hoặc nông; đĩa không có hoặc như ở N. schultzei là không rõ nét; lá đài 5, rời; cánh hoa 5, xếp lợp ở nụ, hợp sinh rất ngắn ở đáy; nhị 5, mọc ở trung tâm, cong ra ngoài ít hay nhiều, chỉ nhị rời hoặc dính một phần hoặc toàn bộ, bao phấn nhỏ, 1 túi phấn, hướng ra ngoài, thường có đốm nhỏ sẫm màu ở mặt gần trục.

Hoa cái: bầu nhụy hình trụ-hình chùy, 3 ngăn không hoàn hảo, 5(–10) noãn trên mỗi thực giá noãn, rủ xuống, vòi nhụy 3, ngắn, đầu nhụy hình lưỡi liềm sâu; nhị lép chỉ có ở N. plena.

Quả: Quả nang, hình trụ-hình chùy kích thước trung bình, đỉnh cắt cụt, 3 mảnh vỏ, sẹo bao hoa cách lỗ 0,5–2(–2,5) mm. Các hạt xen kẽ theo từng hàng (các cánh xếp lợp), phẳng, các mặt có nốt sần (mịn) hoặc nhẵn bóng, mép hẹp hoặc rộng, kép (không hoặc hầu như không như vậy ở N. balansae, N. sarcophylla), gần nguyên hoặc có răng cưa mịn hay thô, với cánh dạng màng trong mờ, lệch ít hay nhiều ở đỉnh.

Các loài

Chi Neoalsomitra gồm 12 loài:

  • Neoalsomitra angustipetala (Craib) Hutch., 1942: Thái Lan.
  • Neoalsomitra balansae (Gagnep.) Hutch., 1942: Việt Nam (Bắc Bộ).
  • Neoalsomitra capricornica (F.Muell.) Hutch., 1942: Australia (bắc và đông Queensland).
  • Neoalsomitra clavigera (Wall.) Hutch., 1942: Lâm mạo lá nguyên, song mạo. Nhiệt đới, cận nhiệt đới Nam Á (Ấn Độ, Đông Nam Á, Trung Quốc, Australia, New Guinea, các đảo tây nam Thái Bình Dương.
  • Neoalsomitra hederifolia (Decne.) W.J.de Wilde & Duyfjes, 2003: Indonesia (Java, Sunda Nhỏ).
  • Neoalsomitra pilosa W.J.de Wilde & Duyfjes, 2003: Đông nam Papua New Guinea.
  • Neoalsomitra plena (Craib) Hutch., 1942: Thái Lan.
  • Neoalsomitra sarcophylla (Wall.) Hutch., 1942: Lâm mạo, lâm mạo lá mập. Từ Bangladesh tới Đông Dương, Trung và Nam Malesia.
  • Neoalsomitra schefferiana (Cogn.) Hutch., 1942: Indonesia (tây nam Sulawesi, Maluku (Seram) tới Tây New Guinea).
  • Neoalsomitra schultzei (Cogn.) Hutch., 1942: Papua New Guinea.
  • Neoalsomitra simplex (Craib) Hutch., 1942: Thái Lan.
  • Neoalsomitra trifoliolata (F.Muell.) Hutch., 1942: Australia (đông bắc Queensland). W. J. J. O. de Wilde và B. E. E. Duyfjes (2003) không công nhận loài này mà coi nó là đồng nghĩa của Neoalsomitra clavigera.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Neoalsomitra_** là một chi thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. Chi này được John Hutchinson thiết lập năm 1942. Hoa đực: hình bánh xe hay hình bát tỏa rộng; đế hoa phẳng hoặc nông;
**Lâm mạo lá nguyên** hay **song mạo** (danh pháp khoa học: **_Neoalsomitra clavigera_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm
**Lâm mạo lá mập** hay **lâm mạo** (danh pháp khoa học: **_Neoalsomitra sarcophylla_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. Loài này được Nathaniel Wallich mô tả khoa học đầu tiên năm
**Họ Bầu bí** (danh pháp khoa học: **_Cucurbitaceae_**) là một họ thực vật bao gồm dưa hấu, dưa chuột, bí đao, bầu, bí ngô, mướp, khổ qua, la hán quả. Nó là một trong những
**_Alsomitra_** là một chi thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae. ## Lịch sử phân loại Chi này nguyên được Carl Ludwig Blume coi như là tổ _Alsomitra_ trong chi _Zanonia_, với loài duy nhất
**Thiết bát** hay **lục lạc dây** Tên gọi tại Trung Quốc là 翅子瓜 (sí tử qua), nghĩa đen là dưa quả cánh. ## Mô tả Dây leo thân gỗ dài 4–15 m; thân có đường
thumb|Thực vật mọng nước, chẳng hạn loài _[[lô hội_, trữ nước trong phần thịt lá]] Trong thực vật học, **thực vật mọng nước**, cũng được gọi là **cây mọng nước** hoặc đôi khi là **thực