✨Zanonia indica
Thiết bát hay lục lạc dây
Tên gọi tại Trung Quốc là 翅子瓜 (sí tử qua), nghĩa đen là dưa quả cánh.
Mô tả
Dây leo thân gỗ dài 4–15 m; thân có đường kính 3–5 mm, nhẵn nhụi hoặc có lông, thường với bì khổng, các cành già có sẹo lá nhô cao. Các tua cuốn dài 5–15 cm, ở các cây non tại đỉnh với các miếng đệm dính có hình dạng không đều đường kính tới 5mm. Lá: phiến lá dạng màng hoặc gần như dạng da, hình trứng (rộng)-hình elip, 8–20 × 5–12 cm, đáy thuôn tròn rộng hoặc hình tim hoặc đôi khi hình mác, đỉnh tù hoặc gần tù, có mấu nhỏ, cả hai mặt nhẵn nhụi hoặc có lông; 2–5 gân lông chim và một cặp gân ở đáy, gân mắt lưới khác biệt ở mặt dưới; cuống lá dài 1,5–3 cm.
Cụm hoa đực: nhẵn nhụi hoặc có lông, dài (10)15–60 cm, phân nhánh ít hay nhiều (đôi khi cũng phân nhánh từ gốc), các nhánh bên dài tới 15 cm, hoa thường mọc thành chùm tới 5, các chùm cách nhau ít hay nhiều, các cụm hoa lớn hơn thường từ phần thân gỗ già hơn. Hoa đực: cuống hoa khá dày, dài 1–3(–5) mm, khớp nối ở khoảng giữa; các chồi đường kính 2–4 mm; lá đài dạng màng, gần như rời, hình gần tam giác, dài ~2 mm; cánh hoa hình trứng đến hình elip hẹp, dài 2,5–3,5 hoặc 5–7 mm, đỉnh hẹp, gần nhọn, có nhú ở mặt gần trục; nhị hoa xếp trên một đĩa mọng, để trống phần trung tâm, chỉ nhị dài 0,5–1 mm, mọng thịt, bao phấn hình elipxoit nằm ngang, dài (0,5 –)1 mm. Hiện được công nhận gồm 2 phân loài và 1 thứ như sau:
- Zanonia indica subsp. indica: Nguyên chủng. Miền nam Ấn Độ, Sri Lanka. Hoa đực lớn hơn; cánh hoa dài 4–7 mm. Các danh pháp đồng nghĩa bao gồm: Alsomitra simplicifolia Merr., 1922; Juppia borneensis Merr., 1922; Neoalsomitra simplicifolia (Merr.) Hutch., 1942; Zanonia indica var. angustifolia Cogn., 1881; Zanonia indica var. orientalis W.J.de Wilde & Duyfjes, 2007; Zanonia indica var. pubescens Cogn., 1881; Tinospora curtisii Ridl., 1920. Hoa cái nhỏ hơn so với ở Zanonia indica subsp. orientalis; bầu nhụy dài ~5 mm; cánh hoa dài ~3 mm, quả dài ~5 cm, nhẵn nhụi; vỏ quả ngoài nhẵn bóng hoặc với nốt mụn mịn và đều.