là hệ thống ký âm bằng chữ cái Latinh để ghi âm tiếng Nhật. Rōmaji được dùng giúp người nước ngoài khi bắt đầu học tiếng Nhật, khi cần biết tên người và vật ở Nhật Bản mà không biết tiếng Nhật. Có một số hệ thống kí âm Latinh tiếng Nhật khác nhau. Ba hệ thống chính là Hepburn, Kunrei-shiki (ISO 3602) và Nihon-shiki (ISO 3602 Chặt chẽ). Hiện nay, các biến thể của hệ thống Hepburn được sử dụng rộng rãi nhất.
Sử dụng Rōmaji
Lịch sử việc Latinh hóa tiếng Nhật
Việc Latinh hóa tiếng Nhật bắt đầu từ thế kỷ 16 do các nhà truyền đạo Kitô người Bồ Đào Nha muốn học tiếng Nhật để dễ bề truyền giáo (tương tự như việc tạo chữ Quốc ngữ cho tiếng Việt trong giai đoạn chữ Hán và chữ Nôm vẫn là văn tự chủ yếu). Vì vậy Rōmaji đã hình thành căn cứ trên âm vựng tiếng Bồ chứ không phải là cách chuyển tự từ kana. Rōmaji lúc bấy giờ chỉ dùng hạn chế trong giới giáo sĩ.
Mãi đến năm 1867, nhà truyền giáo người Mỹ James Curtis Hepburn (1815 - 1911) mới có sáng kiến tạo ra hệ thống chuyển tự một-đối-một từ Kana sang chữ cái Latinh. Đó chính là chữ Rōmaji theo hệ thống Hepburn dùng ngày nay. Hepburn lúc bấy giờ đã soạn ra cuốn từ điển Wa-ei gorin shūsei lại được hội cải cách văn tự Rōmaji Kai chọn năm 1885 làm mẫu để chuyển tự nên lối Hepburn dần chiếm ưu thế. Vì Hepburn là người Mỹ nói tiếng Anh nên lối Hepburn cũng mang ít nhiều ảnh hưởng cách viết của tiếng Anh. Ví dụ như ši sau đổi viết shi và tša đổi thành cha hợp với nhãn quan người nói tiếng Anh.
Các hệ thống hiện đại
nhỏ|Biển báo cũ từ [[Đường sắt Quốc gia Nhật Bản|JNR tại ga Tooyoka hiển thị hệ Latinh hóa không nhất quán. Mặc dù về căn bản Hepburn đã được sử dụng, Kuhuku là dạng kunrei-shiki (sẽ là Kufuku ở dạng Hepburn)]]
Hepburn
Hệ phiên âm Latinh Hepburn thường tuân theo âm vị tiếng Anh với các nguyên âm Roman. Đây là một phương pháp trực quan để hiện thị với người dùng tiếng Anh phát âm của một từ trong tiếng Nhật. Nó đã được chuẩn hóa ở Hoa Kỳ với tư cách là Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ cho Latinh hóa tiếng Nhật (Hepburn sửa đổi), nhưng trạng thái đó đã bị bãi bỏ vào ngày 6 tháng 10 năm 1994. Hepburn là hệ thống Latinh hóa phổ biến nhất được sử dụng, đặc biệt ở thế giới nói tiếng Anh.
Hệ thống Latinh hóa Hepburn thay đổi sử dụng một dấu trường âm để chỉ một số nguyên âm dài và một dấu phẩy trên (dấu nháy đơn) để đánh dấu sự tách riêng của các âm vị dễ nhầm lẫn (thường là âm n ん với một nguyên âm không hoặc bán nguyên âm theo sau). Ví dụ, tên じゅんいちろう được viết với chữ kana dạng ju-n-i-chi-ro-u và Latinh hòa là Jun'ichirō với Hepburn thay đổi. Không có dấu nháy đơn, sẽ không có khả năng phân biệt cách đọc đúng này với cách đọc sai ju-ni-chi-ro-u (じゅにちろう). Hệ thống này được sử dụng rộng rãi ở Nhật Bản và bao gồm cả các học sinh, sinh viên và học giả nước ngoài.
Nihon-shiki
Hệ phiên âm Latinh Nihon-shiki có trước hệ thống Hepburn, nó đã được phát minh như một phương pháp cho người Nhật để viết ngôn ngữ của họ bằng chữ Latinh, được ưu tiên hơn là ghi lại tiếng Nhật cho người phương Tây như Hepburn. Nó theo sát âm tiết tiếng Nhật rất chặt chẽ, với không một sự thay đổi nhỏ nào trong phát âm. Nó cũng đã được chuẩn hóa với ISO 3602 Chặt chẽ. Cũng được biết đến là Nippon-shiki, kết xuất trong kiểu Nihon-shiki của Latinh hóa với tên Nihon-shiki hoặc Nippon-shiki.
Kunrei-shiki
Hệ phiên âm Latinh Kunrei-shiki là một phiên bản được sửa đổi đôi chút của Nihon-shiki, nó loại bỏ sự khác nhau giữa âm tiết kana và phát âm hiện đại. Ví dụ, chữ づ và ず đều được phát âm gần như nhau trong tiếng Nhật hiện đại, và như thế Kunrei-shiki và Hepburn bỏ qua sự khác nhau trong kana và tái hiện bằng cùng một âm (zu). Nihon-shiki, mặt khác, sự Latinh hóa づ thành du, nhưng ず thành zu. Tương tự đối với cặp じ và ぢ, chúng đều là zi trong Kunrei-shiki và ji trong Hepburn, nhưng là zi và di tương ứng trong Nihon-shiki. Xem bảng dưới cho thông tin chi tiết.
Kunrei-shiki đã được chuẩn hóa bởi Chính phủ Nhật Bản và Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế với ISO 3602. Kurei-shiki đã được dạy cho học sinh tiểu học Nhật Bản trong năm giáo dục thứ 4.
Viết trong Kunrei-shiki, tên của hệ thống sẽ được kết xuất là Kunreisiki.
Các biến thể khác
Đó có khả năng là bổ sung thông tin cho các hệ Latinh hóa để giúp người không bản ngữ nói tiếng Nhật phát âm các từ tiếng Nhật chính xác hơn. Các bổ sung điển hình bao gồm các dấu thanh điệu để chỉ cao độ tiếng Nhật và các dấu phụ để phân biệt những sự thay đổi ngữ âm. Chẳng hạn như sự đồng hóa mora âm mũi /ɴ/.
JSL
JSL là một hệ thống Latinh hóa dựa trên âm vị tiếng Nhật, được thiết kế sử dụng các nguyên tắc ngôn ngữ học sử dụng bởi các nhà ngôn ngữ học trong thiết kế hệ các chữ viết cho các ngôn ngữ. Nó hoàn toàn là một hệ thống âm vị, sử dụng chính xác một ký tự cho mỗi âm vị và đánh dấu cao độ dùng các dấu phụ. Được tạo ra bởi hệ thống dạy tiếng Nhật của Eleanor Harz Jorden. Nguyên tắc cơ bản của nó là một hệ thống giúp các học viên có thể tiếp thu âm vị của tiếng Nhật tốt hơn. Kể từ khi nó không có các ưu điểm của các hệ thống khác cho người không phải bản ngữ và người Nhật đã có một hệ chữ viết cho ngôn ngữ của họ rồi, JSL đã không được sử dụng rộng rãi bên ngoài môi trường giáo dục.
Bảng chuyển tự giả danh sang Rōmaji hệ Hepburn cải tiến
あア
いイ
うウ
えエ
おオ
(Các âm ghép)
あア
a
i
u
e
o
かカ
ka
ki
ku
ke
ko
kya
kyu
kyo
さサ
sa
shi
su
se
so
sha
shu
sho
たタ
ta
chi
tsu
te
to
cha
chu
cho
なナ
na
ni
nu
ne
no
nya
nyu
nyo
はハ
ha
hi
fu
he
ho
hya
hyu
hyo
まマ
ma
mi
mu
me
mo
mya
myu
myo
やヤ
ya
(i)
yu
(e)
yo
らラ
ra
ri
ru
re
ro
rya
ryu
ryo
わワ
wa
(wi)
(we)
o(wo)
んン
n
がガ
ga
gi
gu
ge
go
gya
gyu
gyo
ざサ
za
ji
zu
ze
zo
ja
ju
jo
だダ
da
(ji)
(zu)
de
do
(ja)
(ju)
(jo)
ばバ
ba
bi
bu
be
bo
bya
byu
byo
ぱパ
pa
pi
pu
pe
po
pya
pyu
pyo
Trong trường hợp nguyên âm kéo dài thường được tạo bởi gắn thêm âm う (u) vào sau các nguyên âm khác, khi chuyển sang Rōmaji, âm う (u) sẽ được chuyển thành một dấu gạch ngang phía trên nguyên âm chính, gọi là dấu trường âm.
là hệ thống ký âm bằng chữ cái Latinh để ghi âm tiếng Nhật. Rōmaji được dùng giúp người nước ngoài khi bắt đầu học tiếng Nhật, khi cần biết tên người và vật ở
Tập viết tiếng Nhật Bảng chữ cái Katakana Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Hiragana Khác với hệ chữ cái Katakana, bảng chữ
Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana Katakana là kiểu chữ đơn giản nhất trong
là một bộ manga của Nhật Bản do Ōba Tsugumi sáng tác và Obata Takeshi minh họa. Truyện xoay quanh Yagami Light, một học sinh cấp III sở hữu trí não của một thiên tài
dịch ra là **_Chiến đội Samurai Shinkenger_,** là series Super Sentai thứ 33 do Toei Company sản xuất, được phát sóng từ ngày 15/2/2009 đến ngày 7/2/2010, song song với _Kamen Rider Decade_ trong giờ
là một Shōjo manga lãng mạn, hài kịch được sáng tác bởi Yue Takasuka. Một phần truyện đã được chuyển thể thành một OVA. Năm 2007, phần tiếp theo của bộ truyện, được đăng ở
Bộ truyện tranh _Death Note_ có dàn nhân vật hư cấu phong phú do Takeshi Obata thiết kế với cốt truyện do Tsugumi Ohba tạo ra. Câu chuyện kể về nhân vật tên Light Yagami,
nhỏ|375x375px| [[Microsoft Surface|Surface Type Cover phát sáng trong bóng tối vào ban đêm, hiển thị bố cục bàn phím JIS tiêu chuẩn được sử dụng bởi hầu hết các bàn phím bán tại Indonesia và
**Biểu diễn vũ đạo body painting vàng** là một loại hình trình diễn vũ đạo (butoh trong tiếng Nhật) của các vũ công nam và nữ bán khỏa thân nửa trên (topless) chỉ mặc độc
nhỏ|Sankai Juku (Guanajuato Quốc tế Liên hoan Cervantes, 2006) nhỏ|Gyohei Zaitsu đang biểu diễn butoh nhỏ|Biểu diễn butoh đường phố tại Seattle, Washington, USA (kanji: ; hiragana: ; katakana: ; hán Việt: **Vũ đạp**) là
* **ファイティングポーズはダテじゃない!** (Romaji: _Fighting Pose wa Date ja nai!_, tên dịch ra tiếng Anh là _A Fighting Pose Isn't Showy!_) là Single thứ hai của nhóm Berryz Koubou thuộc Hello! Project. CD này đã được
**Hiragana** (Kanji: 平仮名, âm Hán Việt: Bình giả danh; _ひらがな_), còn gọi là **chữ mềm**, là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết
**WaT** (phát âm giống như "_What_") là nhóm nhạc pop và rock của Nhật Bản bao gồm cặp song ca Wentz Eiji và Koike Teppei. Tên nhóm cũng xuất phát từ tên hai thành viên:
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
nhỏ|phải|Người Nhật và chùa Phật giáo ở Iturup (Trạch Tróc) (trước năm 1939) **Quần đảo Kuril** theo cách gọi của Nga (tiếng Nga: Курильские острова (; , hay **quần đảo Chishima** theo cách gọi của
**Furigana** (, Hán Việt: Chấn giả danh) là một loại chữ viết hỗ trợ cho việc đọc tiếng Nhật, bao gồm những kana được in nhỏ hơn bên cạnh một kanji hay một ký tự
**Quan** là một họ của người trong Vùng văn hóa Đông Á, phổ biến chủ yếu tại Trung Quốc và Nhật Bản và Việt Nam. Trong ba chữ sử dụng làm họ có phiên âm
**Người Nhật** (Kanji: 日本人, rōmaji: _nihonjin_, _nipponjin_) là dân tộc đóng vai trò chủ thể của đất nước Nhật Bản. Trên thế giới có khoảng 130 triệu người hậu duệ của dân tộc Nhật,
được đặt tên theo tên của James Curtis Hepburn, người đã dùng hệ này để phiên âm tiếng Nhật thành chữ cái Latinh ở phiên bản thứ 3 từ điển Nhật - Anh của ông,
**We Can't Change the World. But, We Wanna Build a School in Cambodia.** - tựa đề tiếng Nhật: _僕たちは世界を変えることができない。_ (Bokutachi wa sekai o kaeru koto ga dekinai.) _But, We Wanna Build a School in Cambodia._
là một chương trình phần mềm tổng hợp giọng nói được sản xuất bởi Yamaha Corporation với i-style Project cho phần mềm Vocaloid 3. Giọng của cô được cung cấp bởi một cô gái
phải|nhỏ|300x300px|Trụ sở Vùng Hải quân Sasebo vào khoảng năm 1930 là khu vực thứ ba trong số năm quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của
nhỏ|Phiên bản giới hạn Orient x STI Collaboration 2010 (FD0H001B) **Orient Watch** là tên một thương hiệu thuộc Seiko Epson được sử dụng cho việc thiết kế, sản xuất và quảng bá các loại mặt