✨Quốc công

Quốc công

thumb|Tượng đài Trình quốc công [[Nguyễn Bỉnh Khiêm trong khuôn viên Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hải Phòng. Dưới thời quân chủ của Việt Nam, Nguyễn Bỉnh Khiêm là một trong số rất ít trường hợp biệt lệ khi một "văn nhân thuần túy" (tức là những người không phải quan tướng nắm binh quyền và chưa từng cầm quân ra trận), không phải là công thần khai quốc và lại không có quan hệ thân thích với hoàng tộc nhưng được phong tới tước Quốc công ngay từ lúc sinh thời.]] Quốc công (phồn thể: 國公; giản thể: 国公) là một tước hiệu thời quân chủ, được Quốc vương hoặc Hoàng đế ban cho công thần hoặc thân thích. Tước hiệu này là một phần trong hệ Công tước.

Xét về thứ bậc phong tước hiệu của các triều đại phong kiến Trung Quốc và Việt Nam ngày trước, tước "Quốc công" đứng liền trên tước Quận công và đứng ngay dưới tước Vương. Trong lịch sử Trung Quốc cũng như Việt Nam, hai tước hiệu hàng đầu như tước Công (bao gồm cả Quận công và Quốc công) và Vương có quy chế rất khắt khe để vua ban phong cho những người không có quan hệ thân thích với hoàng tộc. Điểm nổi bật của việc thụ phong ngoài hoàng tộc là phải có quân công hiển hách, thông thường đạt được tước này phải có binh quyền, dù là thực quyền hay là vinh danh. Còn nếu không, thì phải là con cháu hoàng thất. Do đó những người là quan võ thường có nhiều cơ hội để được vua ban phong tước Công hơn hẳn những người là quan văn. Thậm chí ngay cả kiểu "quan văn cầm quân" (chẳng hạn như Nguyễn Nghiễm, Nguyễn Công Trứ hay Trương Đăng Quế) còn có nhiều cơ hội để được triều đình ban phong tước Công hơn kiểu "quan văn thuần túy" (chẳng hạn như Nguyễn Trãi hay Nguyễn Bỉnh Khiêm), tức là những người không phải quan lại nắm binh quyền và chưa từng cầm quân ra trận. Tại Việt Nam, tước Công (bao gồm cả Quận công và Quốc công) bắt đầu phổ biến từ thời Lê sơ hơn các triều đại về trước. Đây cũng là một trong 3 tước phong cơ bản nhất của hoàng tử nhà Nguyễn, bên cạnh Thân công và Quận công.

Trung Quốc

Quận công thuộc phạm vi của Công tước, thường chỉ được ban tặng cho những người thân thích trong hoàng tộc và những người có công lớn trong các cuộc dẹp loạn cứu giá hay các cuộc chiến mà lập được quân công. Sau thời nhà Tần, các triều đại rất ít khi phong tước Công được ban cho quần thần, mà chỉ cao lắm là Hầu tước.

Sau thời Bắc Chu, mà cụ thể là nhà Tùy và nhà Đường, tước Công bắt đầu xuất hiện nhiều hơn trong lịch sử, và Quốc công là cao quý nhất, dưới là Quận công. Để đạt được tước Quốc công, đều phải là người có quân công, hoặc con cháu đại danh thần thế tập. Như Tùy có Cao Quýnh thụ "Tề Quốc công", Lý Uyên thụ "Đường Quốc công"; sang triều Đường có Lý Thế Tích thụ tước "Anh Quốc công", Trưởng Tôn Vô Kỵ thụ "Triệu Quốc công", Cao Lực Sĩ thụ "Tề Quốc công", tất đều là nhờ công lao phò tá cùng được Hoàng đế gia ân. Thông thường, tên hiệu của Quốc công là tên tiểu quốc (như Tề, Lỗ, Quắc) hoặc phủ, quận hoặc huyện. Theo luật đời Đường, Quốc công cùng Quận vương đều thuộc Tòng nhất phẩm, đến nhà Minh căn bản không đổi. Thời Minh, một số nhân vật nổi danh được phong tước Quốc công lúc sinh thời do công tích có Từ Đạt, Thường Ngộ Xuân, Chu Năng, Trương Phụ, Mộc Thạnh.

Thời nhà Thanh, tước Công phân làm 3 đẳng, không thêm quốc hiệu mà chỉ là mỹ hiệu mang tính tán thưởng, như ["Nhất đẳng Trung Dũng công"]. Gọi là "Quốc công" chỉ dùng cho thành viên hoàng thất, tức là hai tước thuộc Nhật bát phân công là ["Phụng ân Trấn Quốc công"] và ["Phụng ân Phụ Quốc công"].

Việt Nam

Đinh – Tiền Lê – Lý – Trần - Hồ

thumb|Mộ của Định Quốc công [[Nguyễn Bặc (sống thời nhà Đinh) tại xã Gia Phương, Gia Viễn, Ninh Bình]] thumb|Tượng đài của Khai Quốc công [[Lý Thường Kiệt (sống thời nhà Lý)]] Trong lịch sử quân chủ phong kiến của Việt Nam, những người được phong đến tước "Quốc công" nếu không phải người trong hoàng tộc thì phần nhiều là quan tướng đã từng cầm quân ra trận, lập công lớn với triều đình và cũng có binh quyền lớn. Tước vị này cũng có thể được Vua chúa truy phong cho công thần sau khi họ đã mất, mang tính danh dự. Những người ngoài hoàng tộc và lại thuộc tầng lớp văn nhân Nho gia điển hình, tức những người không phải quan tướng nắm binh quyền và chưa từng cầm quân ra trận, để được phong tới tước Công ngay từ lúc sinh thời là rất hiếm.

Từ thời nhà Lý, tước Quốc công rất ít khi được ban phong, chỉ dành cho các đại công thần. Như Lý Thường Kiệt sinh thời được ân ban Khai Quốc công (開國公), sau khi qua đời thụ tước Việt Quốc công (越國公), thực ấp 10.000 hộ và cho người em là Lý Thường Hiến được kế phong tước Hầu. Thời nhà Trần, phàm các Thân vương vào triều làm Tể tướng, đều gọi là ["Quốc công thượng hầu"], nếu vào trong nội đình chầu thì gia thêm tước Quan nội hầu. Như Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn, từng gia tước Quốc công, thêm Tiết chế Thống lĩnh thiên hạ chư quân sự.

Lê sơ – Mạc – Lê Trung Hưng (Lê-Trịnh) – Tây Sơn – Nguyễn

thumb|Tượng thờ Ích Quốc công [[Ngô Văn Sở (sống thời nhà Tây Sơn) ở Bảo tàng Quang Trung]] Dưới thời Lê sơ, nhiều công thần hàng đầu từ thời kháng chiến chống quân Minh xâm lược (bao gồm cả Nguyễn Trãi) cũng chưa từng được phong tới tước Công (dù là Quận công hay Quốc công) lúc còn sống. Phần lớn trong số này nếu có được phong tới tước Công thì cũng là hình thức truy tặng của nhà vua sau khi họ đã chết tới vài chục năm hoặc có trường hợp tới thậm chí cả hơn trăm năm. Chẳng hạn như khai quốc công thần đồng thời là danh tướng hàng đầu của nhà Lê sơ là Nguyễn Xí (đại thần phụng sự đắc lực cho 4 đời vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê Nhân Tông, Lê Thánh Tông) mất năm 1465 nhưng phải tới năm 1484 niên hiệu Hồng Đức mới được truy phong lên tước Quốc công (Cương quốc công). Còn bốn công thần khai quốc khác của nhà Lê sơ là Lê Ngân, Lê Sát, Phạm Văn Xảo, Trịnh Khả lúc sinh thời chưa được phong quá tước hầu, nhưng đến thời Lê Thánh Tông mới cùng được truy phong lên tới tước công. Vua Lê Thánh Tông vào đầu năm Hồng Đức (1471) ra quy định, nếu không phải công thần thì không được gia ân Quốc công và Quận công; cả hai tước này đều lấy chữ đầu trong đất phong phủ, huyện của mình làm hiệu, như Phủ Quốc công Lê Thọ Vực và Tĩnh Quốc công Lê Niệm.

Sang thời kỳ phân tranh Đàng Trong-Đàng Ngoài trong hơn 200 năm với thể chế lưỡng đầu mà thực quyền thuộc về các chúa Trịnh (nối đời thế truyền tước Vương), thì gần như đã thành một lệ bất thành văn là chỉ có những người thuộc hoàng tộc hay tôn thất các dòng họ đang nắm quyền gồm Lê (thuộc dòng con cháu kế tục của vua Lê Lợi) - Trịnh (thuộc dòng con cháu kế tục của chúa Trịnh Tùng) - Nguyễn (thuộc dòng con cháu kế tục của chúa Nguyễn Hoàng) lúc sinh thời được phong tới tước Quốc công. Các dòng họ còn lại thì dù có công lao và binh quyền rất lớn (chẳng hạn như Phạm Đình Trọng, Hoàng Ngũ Phúc, Nguyễn Hữu Chỉnh) cũng chỉ được phong tới tước cao nhất là Quận công lúc sinh thời.

Danh sách những nhân vật lịch sử có danh tiếng được triều đình phong tước Quốc công lúc sinh thời do công tích (không do quan hệ thân tộc với vua chúa):

Nguyễn Bặc (nhà Đinh) - Định Quốc công

Lý Thường Kiệt (nhà Lý) - phong 2 lần: Khai Quốc công (lúc sinh thời), Việt Quốc công (khi mất)

Đặng Tất (nhà Hậu Trần) - gia phong Quốc công

Lê Niệm (nhà Lê sơ) - Tĩnh Quốc công

Nguyễn Đức Trung (nhà Lê sơ) - Trinh Quốc công

Nguyễn Văn Lang (nhà Lê sơ) - Nghĩa Quốc công

Mạc Đăng Dung (nhà Lê sơ) - Nhân Quốc công

Nguyễn Kính (nhà Mạc) - Tây Quốc công

Mạc Ngọc Liễn (nhà Mạc) - Đà Quốc công

Nguyễn Quyện (nhà Mạc) - Thường Quốc công

Nguyễn Bỉnh Khiêm (nhà Mạc) - Trình Quốc công

Nguyễn Kim (nhà Lê trung hưng) - Hưng Quốc công

Trịnh Kiểm (nhà Lê trung hưng) - Lượng/Thái Quốc công

Lại Thế Vinh (nhà Lê trung hưng) - Dương Quốc Công

Lê Bá Ly (nhà Lê trung hưng) - Phụng Quốc công

Nguyễn Thiến (nhà Lê trung hưng ) - Thư Quốc công

Mạc Ngọc Liễn (nhà Mạc) - Đà Quốc Công

Nguyễn Quyện (nhà Mạc) - Thạch Quốc Công

Vũ Văn Mật (nhà Lê trung hưng) - Gia Quốc công

Nguyễn Hữu Liêu (nhà Lê trung hưng) - Dương Quốc công

Hoàng Đình Ái (nhà Lê trung hưng) - Vinh Quốc Công

Nguyễn Hoàng (nhà Lê trung hưng) - Đoan Quốc công

Ngô Văn Sở (nhà Tây Sơn) - Ích Quốc công

Lại Thế Khanh (nhà Lê Trung Hưng) - Khiêm Quốc công

Dưới thời quân chủ của Việt Nam, Nguyễn Bỉnh Khiêm là một trong những trường hợp rất hiếm khi một "văn nhân thuần túy" (tức là những người không phải quan tướng nắm binh quyền và chưa từng cầm quân ra trận), không phải là công thần khai quốc và lại không có quan hệ thân thích với hoàng tộc nhưng được phong tới tước Quốc công ngay từ lúc sinh thời. "Trình Quốc công" là tước phong chính thức cao nhất của vua nhà Mạc ban cho Nguyễn Bỉnh Khiêm gần 20 năm trước khi ông mất. Sự thật lịch sử này căn cứ vào 3 tấm văn bia do chính ông soạn lúc đã cáo quan về quy ẩn tại quê nhà.;

Nguyễn Phúc Thái - [Hoằng Quốc công; 弘國公];

Nguyễn Phúc Chu - [Tộ Quốc công; 祚國公];

Nguyễn Phúc Chú - [Đỉnh Quốc công; 鼎國公];

Nguyễn Phúc Khoát - [Hiểu Quốc công; 曉國公], sau tự xưng Vương;

Thời Nguyễn, việc phong tước Công ngoài hoàng tộc lại càng hiếm hơn nhiều so với thời Lê-Trịnh, một phần bởi chính sách cai trị rất khắt khe được thiết lập từ những đời vua đầu triều như Gia Long và Minh Mạng. Thường tước hiệu này chỉ được truy phong cho những công thần đã qua đời. Chẳng hạn, Lộc Khê hầu Đào Duy Từ mất ở Đàng Trong từ năm 1634 (thời các chúa Nguyễn cai trị) nhưng phải sau gần 200 năm cho tới thời Minh Mạng (trị vì từ năm 1820 đến 1841) mới được truy phong tước Hoằng Quốc công. Ngay cả Hoàng Cao Khải lúc còn sống có uy quyền rất lớn (được thực dân Pháp chống lưng bảo trợ) cũng chưa được phong tới tước Quốc công.

Bên cạnh đó, tước Quốc công lại ưu tiên phong cho các Hoàng tử, cũng đều lấy một chữ trong tên phủ, huyện của đất phong làm phong hiệu. Tước Quốc công của Hoàng tử dưới ["Thân công"; 親公], và trên tước Quận công. Khác với tước Quốc công, cả hai tước Thân công và Quận công đều lấy nguyên hai chữ của đất phong. Thời Nguyễn thường dùng tước Quốc công để phong cho phụ thân của Hoàng Hậu như Quy Quốc Công Tống Phước Khuông phụ thân Thừa thiên cao hoàng hậu Tống thị, Thọ Quốc Công Trần Hưng Đạt phụ thân Thuận thiên cao hoàng hậu Trần thị, Phúc Quốc Công Hồ Văn Bôi phụ thân Tá Thiên nhân hoàng hậu, Đức Quốc Công Phạm Đăng Hưng phụ thân Nghi Thiên chương hoàng hậu, Lệ Quốc Công Võ Xuân Cẩn phụ thân Lệ Thiên Anh hoàng hậu, Phù Quốc Công Phan Đình Bình phụ thân Từ Minh Huệ Hoàng hậu, Vĩnh Quốc Công Nguyễn Hữu Độ phụ thân Phụ Thiên Thuần hoàng hậu, Phú Quốc Công Dương Quang Hướng phụ thân Hựu Thiên thuần hoàng hậu, Nghi Quốc Công Hoàng Trọng Tích phụ thân Đoan huy Hoàng Thái Hậu

Quý tộc nhà Nguyễn Phong tước Công tước Quận công Vương (tước hiệu) Vua *Hoàng đế

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tướng quốc Lãnh địa Công tước Lancaster, hiện nay, là một chức vụ Bộ trưởng trong chính phủ Vương quốc Anh. Michael Gove đã trở thành Tướng quốc Công quốc Lancaster kể từ ngày 24
**Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ 2** (); diễn ra từ năm 1945 đến năm 1950, là cuộc chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm tranh giành quyền kiểm soát Trung
thumb|Tượng đài Trình quốc công [[Nguyễn Bỉnh Khiêm trong khuôn viên Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hải Phòng. Dưới thời quân chủ của Việt Nam, Nguyễn Bỉnh Khiêm là một trong số
**Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc** hay **Ủy viên hội Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc**() tên đầy đủ **Ủy ban Thường vụ Đại hội
Quân đội của Cộng sản Đảng được tàu của Hoa Kỳ chở từ Quảng Đông lên Sơn Đông. **Quốc Cộng hợp tác** (tiếng Trung: 國共合作) chỉ sự liên minh giữa Trung Hoa Quốc Dân Đảng
**Ninh Quốc Công chúa** (chữ Hán: 寧國公主; 1364 – 7 tháng 9 năm 1434), không rõ tên thật, là hoàng nữ của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh.
là một tước vị Hoàng đế nhà Thanh phong cho Tông thất, Giác La và Ngoại phiên. Tước vị này xếp thứ sáu, thấp hơn Phụng ân Trấn quốc công và cao hơn Bất nhập
là một tước vị mà Hoàng đế nhà Thanh phong cho Tông thất và Ngoại phiên, tước vị này xếp thứ năm, dưới Cố Sơn Bối tử và trên Phụng ân Phụ quốc công.
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
thumb|Chi nhánh Bắc Kinh. thumb|ICBC tại [[Tây An]] thumb|ICBC Canada **Ngân hàng Công thương Trung Quốc** (tên tiếng Trung Quốc: 中国工商银行股份有限公司, Hán-Việt: _Trung Quốc Công Thương Ngân hàng Cổ phần hữu hạn công ty_; tiếng
**Perfect World** (_Thế giới hoàn mỹ_ - ; trước là _Hoàn mỹ thời không_ - ) là một công ty trò chơi trực tuyến, công ty điện ảnh có trụ sở chính tại Trung Quốc
Sáng 8/7, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường Sơn Qui, tỉnh Đồng Tháp long trọng tổ chức Lễ giỗ 200 năm của Đức Quốc công
**Công ty Cổ phần trách nhiệm hữu hạn Dầu khí Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **PetroChina Company Limited** (, ) (, ), viết tắt là **Trung Dầu** hay **Trung Thạch Dầu** là một công ty
**Tập đoàn Hóa dầu Trung Quốc** (tiếng Anh: China Petrochemical Corporation; ) hay **Sinopec Group** là tập đoàn lọc dầu, khí đốt và hóa dầu lớn nhất thế giới, do Ủy ban Giám sát và
Lược Điện Chải Tóc Tạo Kiểu Chuyên Nghiệp - Máy Chải Uốn Tóc Siêu Tốc Hàn Quốc Công Nghệ Hiện ĐạiĐặc điểm nổi bật- Khi sử dụng chiếc lược này sẽ tạo cho bạn 1
**Công ty Ô tô Proto** (tiếng Hàn: 프로토 자동차, tiếng Anh: _Proto Motors_) là một công ty chuyên sản xuất ô tô thể thao của Hàn Quốc. Công ty đặt trụ sở ở Yongin, Gyeonggi.
Áo sơ mi cổ vạt chéo tay bồng phom rộng, áo sơ mi kiểu Hàn Quốc công sở, thanh lịch Luna Vintage Thông tin sản phẩm: 👉 size dưới 57kg 👉 Màu: Xanh nhạt, Xanh
thumb|right|Trung Quốc thumb|[[Cờ năm màu (Ngũ sắc kỳ 五色旗), biểu thị khái niệm Ngũ tộc cộng hòa. ]] thumb|[[Lương Khải Siêu, người đưa ra khái niệm Dân tộc Trung Hoa. ]] [[Vạn Lý Trường Thành,
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
Nhân quyền tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là một vấn đề tranh cãi giữa chính phủ Trung Quốc và các nước khác cũng như các tổ chức phi chính phủ. Bộ Ngoại giao
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Công tước** là một danh xưng để chỉ một tước hiệu quý tộc cao cấp thời phong kiến. Tước hiệu Công tước (và tương đương) từng phổ biến ở khắp châu Âu và Đông Á,
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc** (), thường được gọi tắt **Cộng Thanh Đoàn** (共青团) là tổ chức thanh niên cộng sản do Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập và lãnh đạo. Điều
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
**Công quốc Áo** () là một công quốc thời Trung cổ của Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1156 bởi _Privilegium Minus_, khi Phiên hầu quốc Áo (Ostarrîchi) tách khỏi
**Vụ 9 người Việt tháp tùng ngoại giao bỏ trốn tại Hàn Quốc 2018** là sự kiện một nhóm gồm chín trong tổng số hơn 160 người Việt tháp tùng ngoại giao Việt Nam bỏ
Chính phủ Trung Quốc tham gia vào các hoạt động gián điệp ở nước ngoài, được chỉ đạo bằng nhiều phương thức thông qua Bộ An ninh Quốc gia, Ban Công tác Mặt trận Thống
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
**Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2021** (tiếng Anh: _2021 United Nations Climate Change Conference_), thường được biết đến nhiều hơn với tên viết tắt **COP26** là
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
ASEAN tại đại lộ Jalan Sisingamangaraja No.70A, [[Jakarta|Nam Jakarta, Indonesia.]] nhỏ|Quốc kỳ của 10 nước thành viên ASEAN. Từ phải qua: [[Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam|298x298px]] **Hiệp hội
**Cộng hòa Congo**, cũng được gọi là **Congo-Brazzaville** hay đơn giản là **Congo**, là một quốc gia có chủ quyền nằm ở Trung Phi. Congo giáp với năm quốc gia: Gabon và Đại Tây Dương
**Đế quốc Việt Nam** (chữ Hán: ; , cựu tự thể: , chuyển tự _Etsunan Teikoku,_ tiếng Pháp: Empire du Viêt Nam) là tên gọi chính thức của một Nhà nước Việt Nam thân Nhật
**Hội Công giáo Yêu nước Trung Quốc** (tiếng Hoa:中国天主教爱国会, bính âm: _Zhōngguó Tiānzhǔjiào Àiguó Huì_, âm Hán-Việt: _Trung Quốc Thiên Chúa giáo Ái quốc Hội_; viết tắt theo tiếng Anh là **CPA**, **CPCA**, hoặc **CCPA**)
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**Chuyến thăm Trung Quốc của Tổng thống Mỹ Richard Nixon** năm 1972 là 1 sự kiện quan trọng trong lịch sử ngành Ngoại giao hiện đại. Chuyến thăm lịch sử đánh dấu sự thay đổi
**Cộng đồng các Quốc gia Độc lập** (**SNG** hay **CIS**) là các quốc gia thành viên cũ của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết, đã lần lượt tách ra để trở
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện