Quách Tấn (1910 – 1992), tự là Đăng Đạo, hiệu Trường Xuyên, các tiểu hiệu là Định Phong, Cổ Bàn Nhân, Thi Nại Thị, Lão giữ vườn; là một nhà thơ Việt Nam. Ông cùng với Hàn Mặc Tử, Yến Lan, Chế Lan Viên được người đương thời ở Bình Định gọi là Bàn thành tứ hữu, nghĩa là Bốn người bạn ở thành Đồ Bàn.
Thân thế và sự nghiệp
Ông sinh ngày 23 tháng 11 năm Kỷ Dậu (tức ngày 4 tháng 1 năm 1910, nhưng giấy khai sinh thì ghi là ngày 1 tháng 1 năm 1910) tại thôn Trường Định, huyện Bình Khê (nay là xã Bình Hòa, huyện Tây Sơn) tỉnh Bình Định.
Tổ tiên ông vốn là người Trung Quốc sang Việt Nam. Cha ông là Quách Phương Xuân, thông chữ Pháp; mẹ là Trần Thị Hào, giỏi chữ Hán. Anh em ông gồm 10 người nhưng chỉ còn lại ba là ông, Quách Tạo và Quách Thị Mộng Lan.
Lúc nhỏ Quách Tấn học chữ Hán. Đến 12 tuổi, ông mới bắt đầu học Quốc ngữ và Pháp ngữ tại trường Pháp Việt Quy Nhơn (nay là Quốc học Quy Nhơn), rồi đậu cao đẳng tiểu học (primaire Supérieur) năm 1929.
Sau đây là quá trình hoạt động của ông:
- 1930, làm phán sự Tòa sứ tại Tòa khâm sứ Huế, rồi đổi lên Tòa sứ Đồng Nai Thượng ở Đà Lạt.
- 1935, về làm việc tại Tòa sứ Nha Trang.
- 1939, xuất bản tập thơ đầu tay: Một tấm lòng (Tản Đà đề tựa, Hàn Mặc Tử đề bạt).
- 1945, tản cư về Bình Định tham gia chống Pháp, làm thủ quỹ cho Ủy ban ủng hộ kháng chiến và Mặt trận liên hiệp quốc dân huyện Bình Khê.
- 1949, mở Trường trung học tư thục Mai Xuân Thưởng tại thôn An Chánh huyện Bình Khê.
- 1951, được trưng dụng dạy Trường trung học An Nhơn rồi Trường trung học Bình Khê.
- 1954, hồi cư về Nha Trang được tái bổ vào ngạch thư ký hành chánh.
- 1955, Ông làm Phó tỉnh trưởng Bình Định từ 1955 đến 1957. Về sở Du Lịch Huế (1957-1958) rồi Ty Kiến Thiết Nha Trang (1958-1963) và sang làm thư ký tòa Hành chánh Khánh Hòa cho đến năm 1965 thì về hưu. Ông không hề làm Phó tỉnh trưởng Khánh Hòa như nhiều người viết mà chỉ là thư ký hành chánh.
- 1965, nghỉ hưu tại nhà số 12 đường Bến Chợ Nha Trang (gần chợ Đầm), tiếp tục viết văn làm thơ.
- 1987, ông lâm cảnh mù lòa rồi mất ngày 21 tháng 12 năm 1992 tại Nha Trang, hưởng thọ 82 tuổi.
Quách Tấn lập gia đình năm 1929. Vợ ông là bà Nguyễn Thị Nhiếp, hiệu Thanh Tâm, sinh trưởng tại Phú Phong, huyện Bình Khê, tỉnh Bình Định.
Tác phẩm
Quách Tấn tập làm thơ từ lúc học lớp đệ nhất niên trường Quy Nhơn. Lúc ra trường ông đã thông thạo các thể thơ, nhưng chính thức bước vào làng văn thơ từ năm 1932 . Năm 1933, ông đã có thơ đăng trên An Nam tạp chí, Phụ nữ tân văn, Tiếng dân và Tiểu thuyết thứ bảy... Ông từng được thi sĩ Tản Đà khen khi bình bài Đến thăm vườn cũ cảm tác của ông. Tản Đà viết: Nói về bên tình thì rất lâm ly mà nói về bên tài cũng đến thế là hay. Sau đây là một số tác phẩm chính của ông:
Thơ
- Một tấm lòng: tập thơ, 1939, gồm hai phần chính và một phần phụ lục, có lời "Tựa" của Tản Đà, lời "Bạt" của Hàn Mặc Tử.
- Mùa cổ điển: tập thơ, 1941.
- Đọng bóng chiều: tập thơ, gồm 108 bài thất ngôn tứ tuyệt, Kim Lai ấn quán in năm 1965.
- Mộng Ngân sơn: tập thơ, gồm 135 bài ngũ ngôn tứ tuyệt, Nhà xuất bản Hoa Nắng (Paris) ấn hành năm 1966.
- Giọt trăng: tập thơ, gồm 60 bài thơ ngũ ngôn tứ tuyệt, Nhà xuất bản Rừng Trúc (Paris) ấn hành năm 1973.
- Trăng hoàng hôn: tập thơ, gồm 60 bài thơ lục bát tứ tuyệt, Nhà xuất bản Trẻ ấn hành năm 1999.
- Tuyển tập thơ Quách Tấn: do Quách Giao (con trai ông) tuyển chọn, Nhà xuất bản Hội Nhà Văn ấn hành năm 2006.
Ngoài ra ông còn 13 tập thơ chưa xuất bản.
Văn
- Trăng ma lầu Việt: gồm 2 tập, viết phỏng theo Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ đời Hậu Lê. Tập 1 xuất bản năm 1943. Năm 1947, viết thêm tập 2. Năm 2003, Nhà xuất bản Thanh Niên in chung thành một quyển.
- Nước non Bình Định: tập địa phương chí Bình Định, Nam Cường xuất bản năm 1968. Nhà xuất bản Thanh Niên tái bản năm 1999.
- Xứ Trầm hương: tập địa phương chí Khánh Hòa, Nhà xuất bản Lá Bối ấn hành năm 1970.
- Đời Bích Khê: tập hồi ký của Quách Tấn viết về cuộc đời và thơ của thi sĩ Bích Khê. Nhà xuất bản Lửa Thiêng ấn hành năm 1971.
- Đôi nét về Hàn Mặc Tử: in trong Bán nguyệt san Văn số 7, Sài Gòn, 1967; in lại trong Hàn Mặc Tử - hôm qua & hôm nay, Nhà xuất bản Hội Nhà Văn, 1996.
- Họ Nguyễn thôn Vân Sơn (1988)
- Nét bút giai nhân (1988)
- Bước lãng du: giới thiệu danh lam, thắng tích từ Huế đến Ninh Thuận, Nhà xuất bản Trẻ ấn hành năm 1996.
- Thi pháp thơ Đường: gồm 26 bức thư và một bài tựa "Chút lòng" gởi cho các bạn trẻ yêu thích thơ Đường, Nhà xuất bản Trẻ ấn hành năm 1998.
- Bóng ngày qua: hồi ký của Quách Tấn dày trên 2.000 trang đánh máy, xếp thành 10 tập. Đã xuất bản được các tập: Đời văn chương (1998), Bàn thành tứ hữu (2001), Tình thầy bạn (2003), Trường Xuyên thi thoại (2000), Những mảnh gương xưa (2001), Hương vườn cũ (2007), Nguồn đạo trong thơ văn (2007),...
Ngoài ra ông còn 20 tập văn chưa xuất bản.
Thơ văn dịch
- Lữ Đường Thi tuyển dịch: tuyển dịch 56 bài thơ chữ Hán của Thái Thuận, một danh sĩ triều Hậu Lê. Trong tập còn có bài tổng luận về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của vị thi sĩ này. Nhà xuất bản Văn Học ấn hành năm 2002.
- Tố Như thi: tuyển dịch 72 bài thơ chữ Hán của thi hào Nguyễn Du. Nhà xuất bản An Tiêm ấn hành năm 1973. Năm 1995, Nhà xuất bản này tái bản tại Paris.
- Ngục trung thư : dịch tập thơ chữ Hán Nhật ký trong tù của Nguyễn Ái Quốc. Mặc dù khi Quách Tấn còn sống chưa in, song một phần lớn thơ dịch đã được đưa vào Hồ Chí Minh toàn tập xuất bản năm 2000. Năm 2015, đã được nhà xuất bản thế giới xuất bản với tựa đề "Nhật ký trong tù" Quách Tấn phỏng dịch.
*Nghìn lẻ một đêm (4 tập, 1958)
Viết chung
Ông viết chung với con trai là Quách Giao các tập:
*Nhà Tây Sơn* (xb năm 1988, được tái bản nhiều lần)
Võ nhân Bình Định** (Nhà xuất bản Trẻ ấn hành năm 2001)
*Đào Tấn và Hát bội Bình Định (xb năm 2007)....
Quan niệm sáng tác thơ
Nhận xét
Nói về phong cách sống của Quách Tấn, Nguyễn Vỹ viết:
:Tôi biết anh lúc anh còn học ở Quy Nhơn. Sau, anh thi đậu "diplôme", được bổ đi làm việc tại các Tòa Sứ miền Trung. Không có cái gì tiết lộ anh là một thi sĩ...Anh thuộc về hạng đàn ông đạo đức, giản dị, không se sua, không bần tiện, không làm phiền ai, một người công dân có ý thức trách nhiệm, một người bạn hiền lành, vui vẻ, khả ái, một người cha rất tốt trong gia đình, một người chồng rất thủy chung...
Về sự nghiệp văn chương, tuy Quách Tấn viết nhiều thể loại, nhưng người ta chú ý đến ông là nhờ thơ, nhất là hai tập thơ đầu. Đặng Thị Hảo cho biết:
:Tập thơ "Một tấm lòng" vừa ra đời đã gây nên ai luồng dư luận trái ngược. Các nhà thơ cổ hoan nghênh; những người hâm mộ "thơ mới" lại làm ngơ, như ở báo Phong Hóa của bút nhóm Tự Lực văn đoàn chỉ giới thiệu văn tắt mà không bình luận gì...
Đến hai năm sau (1941), khi thi phẩm Mùa cổ điển ra đời, thì giới yêu thơ mới bắt đầu chú ý đến thơ ông nhiều hơn. Tháng 10 năm ấy, Quách Tấn được Hoài Thanh-Hoài Chân giới thiệu trong Thi nhân Việt Nam:
:Quách Tấn là một người thanh niên có Tây học; người thanh niên ấy hồi 1939 đã xuất bản một tập thơ cũ (Một tấm lòng) được Tản Đà để ngang với thơ Yên Đỗ (Nguyễn Khuyến), thơ Hồ Xuân Hương...Đêm đã khuya, tôi ngồi một mình xem thơ Quách Tấn...Theo gót nhà thơ, tôi đi dần vào một thế giới huyền diệu. Ở đây người ta nói rất khẽ, bước rất êm... Tình cảnh ở đây đã biến thành một thứ hương mầu nhiệm...
Nhưng Vũ Ngọc Phan lại có ý kiến trái ngược:
:Đọc thơ Quách Tấn, người ta thấy ông chú trọng vào sự gọt giũa nhiều quá, ông cân nhắc từng chữ, ông lựa từng câu, sự chú trọng ấy ông để người ta thấy rõ quá, nên sự thành thật bị giảm đi nhiều...Thơ Quách Tấn điêu luyện thì có điêu luyện, như thành thực thì không.
Những năm gần đây, tài thơ của ông được đánh giá như sau. Trích trong Từ điển văn học (bộ mới):
:Về hình thức thể loại cũng như về nội dung, "Một tấm lòng" không có gì mới mẻ. Hai năm sau, Quách Tấn cho xuất bản tiếp "Mùa cổ điển" (1941). Đây là tác phẩm tâm đắc nhất đồng thời cũng là đỉnh cao nghệ thuật của ông. Ở "Mùa cổ điển", ngòi bút nghệ thuật của thi sĩ tỏ ra điêu luyện hơn, cảm xúc cũng sâu sắc hơn tập thơ trước...Song, nếu ở "Một tấm lòng", người đọc còn tìm thấy cái nhìn trong trẻo của nhà thơ trước con người và thiên nhiên; thì đến Mùa cổ điển, mỗi bài thơ đều chất nặng ưu tư, ẩn giấu một nỗi buồn sâu xa. Đó cũng là sự phản ảnh tâm trạng chung của lớp thanh niên trí thức Việt Nam trước không khí nặng nề của cuộc đại chiến.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quách Tấn An** (tiếng Trung: 郭晉安), (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1964) là nam diễn viên người Hồng Kông. Sinh trưởng tại Hồng Kông nhưng nguyên quán của anh ở Trung Sơn, tỉnh Quảng
**Quách Tấn** (1910 – 1992), tự là **Đăng Đạo**, hiệu **Trường Xuyên**, các tiểu hiệu là **Định Phong, Cổ Bàn Nhân, Thi Nại Thị, Lão giữ vườn**; là một nhà thơ Việt Nam. Ông cùng
**Giang Trần Quách Tân** (sinh ngày 8 tháng 3 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam đang chơi ở vị trí tiền vệ cánh trái cho câu lạc bộ
**Tuân tần Quách thị** (chữ Hán: 恂嫔郭氏; ? - 1761), cũng gọi Hoắc Thạc Đặc thị (霍碩特氏), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. ## Tiểu sử Tuân tần Quách
**Quách** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 곽, Romaja quốc ngữ: Gwak), Nhật Bản (Kanji: 郭, Romaji: Kaku) và Trung
**Quách Ái** (chữ Hán: 郭爱; ? -1435), thường gọi **Quách tần** (郭嬪), là một phi tần của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ. Bà được biết đến như một tài nữ bạc mệnh trong lịch
22 Tản Mạn Nhà xuất bản Nhà Xuất Bản Hội Nhà Văn. Công ty phát hành Phương Nam Book. Tác giả Võ Chân Cửu. Kích thước 12 x 20 cm. Số trang 212. Ngày xuất
**Quách Tử Nghi** (chữ Hán: 郭子儀; 5 tháng 9, 697 – 9 tháng 7, 781), là một danh tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ dưới 4 đời Hoàng đế nhà
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Quách Đồ** (chữ Hán: 郭圖; ? – 205), tự là **Công Tắc** (公則), người Dĩnh Xuyên, là một mưu sĩ của quân phiệt Viên Thiệu vào cuối thời Đông Hán. ## Hành trạng ### Thuộc
**Đích Phúc tấn Quách Lạc La thị** (chữ Hán: 嫡福晉郭絡羅氏; 1680-1726), Phúc tấn nhà Thanh, là vợ cả của Liêm Thân vương Dận Tự, Hoàng tử thứ 8 tính trong số những người con trưởng
**Quách Gia** (chữ Hán: 郭嘉; 170 - 207), tự **Phụng Hiếu** (奉孝), là một nhà chiến lược và mưu sĩ trọng yếu của Tào Tháo trong thời kỳ cuối của nhà Đông Hán và thời
**Quách Phù** (tiếng Trung: 郭芙, bính âm: _Guō Fú_) là nhân vật trong tiểu thuyết võ hiệp _Thần điêu hiệp lữ_ của Kim Dung. Quách Phù có một xuất thân không thể tuyệt vời hơn,
**Cung Túc Quý phi** (chữ Hán:恭肅貴妃; ? – 1425), họ Quách, là một phi tần rất được sủng ái của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí. Bà cũng nổi tiếng là vị phi tần dù
**Quách Xuân Kỳ** (1926 - 11 tháng 07 năm 1949) là một chiến sĩ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chiến đấu và hi sinh trong Chiến tranh Việt Nam. ## Thân thế và
**Đường Kính Tông Quách Quý phi** (chữ Hán: 唐敬宗郭貴妃), là một phi tần của Đường Kính Tông trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Không rõ ngày sinh và tên thật của Quách quý
**Quách Tùng Khiêm** (; ? – 927), nghệ danh **Quách Môn Cao** (郭門高), là tướng lĩnh nhà Hậu Đường thời Ngũ Đại trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Quách Tùng Khiêm vốn là
**Quách Tĩnh** còn gọi là **Quách Tịnh**, **Quách Tỉnh** (tiếng Trung: 郭靖, bính âm: _Guō Jìng_) là nhân vật chính trong tiểu thuyết _Anh hùng xạ điêu_ của Kim Dung. Quách Tĩnh cũng là nhân
Quý tần Ngu thị (? - ?) là phi tần của Nguỵ Minh Đế Tào Duệ, vị Hoàng đế thứ hai của triều Tào Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiến cung Không rõ
**Ninh phi Quách thị** (chữ Hán: 宁妃郭氏), là một phi tần của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh. ## Cuộc đời Quách Ninh phi là con gái của
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Quách Tương** (tiếng Trung: 郭襄, bính âm: _Guō Xiāng_) (trong bản dịch trước năm 1975, nàng có tên là **Quách Tường**) là nhân vật trong tiểu thuyết _Thần điêu hiệp lữ_ của Kim Dung. Nàng
**Đường Ý Tông Quách Thục phi** (chữ Hán: 唐懿宗郭淑妃; _không rõ năm sinh năm mất_) là một phi tần rất được sủng ái của Đường Ý Tông Lý Thôi trong lịch sử Trung Quốc. Bà
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Quách Thiện Ni** có tên tiếng Anh là Sonija Kwok (sinh ngày 22 tháng 7 năm 1974 tại Hồng Kông thuộc Anh) là một nữ diễn viên truyền hình-diễn viên điện ảnh nổi tiếng người
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Quách Bảo Ngọc** (chữ Hán: 郭宝玉, ? – ?), tên tự là **Ngọc Thần**, người huyện Trịnh, Hoa Châu , là một trong 4 tướng lĩnh người dân tộc Hán đầu tiên của Đế quốc
**Tấn Thành Đế** () (321 – 26 tháng 7 năm 342), tên thật là **Tư Mã Diễn** (司馬衍), tên tự **Thế Căn** (世根), là vị Hoàng đế thứ 3 của nhà Đông Tấn, và là
**Quách Bích Đình** (, sinh ngày 16 tháng 1 năm 1984) là người mẫu, diễn viên Đài Loan có cha là người mang hai dòng máu Trung Quốc và Mỹ. ## Sự nghiệp Năm 2002,
**Quách Hiểu Đình** (tiếng Trung: 郭曉婷; tiếng Anh: **_Cristy Guo_**; sinh ngày 2 tháng 1 năm 1993 tại Thượng Hải) là nữ diễn viên người Trung Quốc, từng là diễn viên nhí bắt đầu học
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Chiến tranh thống nhất Trung Hoa của Tần** là một chuỗi những chiến dịch quân sự vào cuối thế kỷ thứ 3 TCN nhằm thống nhất lãnh thổ Trung Hoa do nước Tần thực hiện
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
Mỗi bài viết của sư ông Thích Phước An đồi Trại Thủy như ánh đèn khuya khoắt, thắp lại một cõi thâm tình với những tài hoa một thời cũ giữa cuộc thế vần xoay.
Cuốn sách Xứ trầm hương của nhà văn Quách Tấn 1910-1992 là một tác phẩm viết về tỉnh Khánh Hòa, quê hương thứ hai của ông sau quê nhà Bình Định. Xứ trầm hương được
Cuốn sách Xứ trầm hương của nhà văn Quách Tấn 1910-1992 là một tác phẩm viết về tỉnh Khánh Hòa, quê hương thứ hai của ông sau quê nhà Bình Định. Xứ trầm hương được
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Tân Bình** là một quận nội thành cũ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Quận Tân Bình nổi tiếng vì có sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là sân bay lớn nhất
**Tần** (, Wade-Giles: _Qin_ hoặc _Ch'in_) (900 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc. Cuối cùng nó đã lớn mạnh giữ vị trí thống trị toàn
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Thận tần Bái Nhĩ Cát Tư thị** (chữ Hán: 慎嬪拜爾葛斯氏; ? - 1764), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Xuất thân ngoại tộc Thận tần Bái Nhĩ Cát Tư
là một nữ diễn viên kiêm nhà biên kịch người Trung Quốc. Cô ghi dấu ấn với vô vàn nhân vật lớn nhỏ ở cả 3 lĩnh vực điện ảnh, truyền hình và kịch nói
**An tần Lý thị** (chữ Hán: 安嬪李氏, ? - ?) là một trong những phi tần đầu tiên của của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Thân thế An tần Lý thị, không rõ
**Kính tần Vương Giai thị** (chữ Hán: 敬嬪王佳氏 ? - ?), là một trong những phi tần đầu tiên của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Thân thế Kính tần Vương Giai thị, không
**Tần Nhị Thế** **Hoàng đế** (chữ Hán: 秦二世; 230 TCN - 207 TCN), hay **Nhị Thế Hoàng đế** (二世皇帝), tên thật là **Hồ Hợi** (胡亥), _tính_ **Doanh** (嬴), _thị_ **Tần** (秦), là vị Hoàng đế
**Tần Thủy hoàng đế lăng** () nằm ở phía bắc núi Ly Sơn (骊山) thuộc huyện Lâm Đồng, thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc. Đây là lăng mộ được xây dựng trong
**Lưu Nghị** (, ? – 412), tự **Hi Nhạc**, tên lúc nhỏ là **Bàn Long**, người huyện Bái, nước (quận) Bái , tướng lĩnh Bắc phủ binh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Hy tần Hách Xá Lý thị** (chữ Hán: 僖嫔赫舍里氏, ? - 11 tháng 9 năm 1702), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Tiểu sử Hy tần, xuất thân từ
**Tuân Úc** (còn có cách phiên âm Hán Việt khác là **Tuân Húc**, chữ Hán: 荀勖, bính âm: Xún Xù, ? – 289), tên tự là **Công Tằng** (公曾), người huyện Dĩnh Âm, quận Dĩnh
**Hằng tần Thái Giai thị** (chữ Hán: 恆嬪蔡佳氏, 24 tháng 2 năm ? - 27 tháng 6 năm 1876), là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. ## Tiểu sử **Hằng tần**