Polikarpov I-16 là một loại máy bay tiêm kích của Liên Xô, nó được đánh giá là một thiết kế cách mạng; nó là máy bay tiêm kích một tầng cánh cánh thấp đầu tiên trên thế giới, ngoài ra nó còn có càng đáp thu vào được để đạt được trạng thái vận hành và người ta đánh giá nó đã "giới thiệu một mốt mới trong thiết kế máy bay tiêm kích." I-16 được đưa vào trang bị vào giữa thập niên 1930 và là xương sống của Không quân Liên Xô tại thời điểm bắt đầu Chiến tranh Thế giới II. Các máy bay tiêm kích nhỏ bé, có biệt danh "Ishak" ("lừa") do các phi công Liên Xô đặt, đã nổi bật trong Chiến tranh Trung-Nhật, Chiến dịch Khalkhyn Gol—ở đây nó được phe Quốc gia gọi là Rata ("chuột"), còn phe Cộng hòa gọi là Mosca ("ruồi"). Phần Lan đặt biệt danh cho I-16 là Siipiorava ("Sóc bay").
Biến thể
''Có một số sự bất đồng trong các tài liệu về tính năng của các biến thể I-16 cụ thể. Danh sách dưới đây dự vào các nguồn tham khảo.
nhỏ|Polikarpov UTI-4, phiên bản huấn luyện 2 chỗ của I-16, năm 1941.
nhỏ|Polikarpov I-16 tại [[EAA AirVenture Oshkosh 2003]]
;TsKB-12
:Mẫu thử đầu tiên, động cơ M-22, 336 kW (450 hp), trang bị 2 súng máy ShKAS ở cánh với 900 viên mỗi khẩu.
;TsKB-12bis
:Mẫu thử thứ hai, lắp động cơ Wright SGR-1820-F-3 Cyclone 533 kW (715 hp)
;TsKB-12P (I-16P)
:Mẫu thử lắp pháo ShVAK ở cánh, 150 viên mỗi khẩu.
;TsKB-18
:Mẫu thử cường kích với động cơ M-22 và buồng lái bọc thép. Trang bị 4 khẩu ShKAS hoặc súng máy PV-1 và 100 kg (220 lb) bom.
;TsKB-29 (SPB)
:Cánh tà và càng đáp vận hành bằng khí nén, lắp động cơ Wright Cyclone, trang bị 2 khẩu súng máy ShKAS, sử dụng làm máy bay ném bom bổ nhào trong đề án Zveno
;I-16 Type 1
:Phiên bản sản xuất loạt đầu, lắp động cơ M-22 công suất 358 kW (480 hp).
;I-16 Type 4
:Phiên bản sản xuất chính thức, lắp động cơ M-22.
;'''I-16 Type 5
:Type 4 với động cơ Shvetsov M-25 công suất 522 kW (700 hp).
;I-16 Type 6
:Lắp động cơ M-25A 545 kW (730 hp).
;I-16 Type 10
:Trang bị 4 khẩu ShKAS, lắp động cơ M-25B 560 kW (750 hp). Máy bay do Hispano-Suiza chế tạo trang bị động cơ Wright Cyclone R-1820-F-54.
;I-16 Type 17
:Type 10 với 2 khẩu súng máy ShKAS à 2 khẩu pháo ShVAK, lắp động cơ M-25V 560 kW (750 hp).
;I-16 Type 18
:Type 10 với động cơ Shvetsov M-62 620 kW (830 hp), có thể mang 2 thùng nhiên liệu 100 l (26 US gal) dưới cánh.
;I-16 Type 20
:Lắp 4 khẩu ShKAS, phiên bản đầu tiên có thể mang thùng nhiên liệu dưới cánh.
;I-16 Type 24
:Lắp 4 khẩu ShKAS, lắp động cơ Shvetsov M-63 670 kW (900 hp).
;I-16 Type 27
:Type 17 với động cơ M-62.
;I-16 Type 28
:Type 24 với 2 khẩu ShKAS 7.62 mm và 2 khẩu ShVAK 20 mm cannon
;I-16 Type 29
:2 khẩu ShKAS và 1 khẩu 12.7 mm (0.50 in) UBS. Mang được 4-6 quả rocket RS-82.
;I-16 Type 30
:Tái trang bị năm 1941-42, lắp động cơ M-63.
;I-16TK
:Type 10 với bộ tăng áp để tăng khả năng bay cao, đạt vận tốc 494 km/h (307 mph) tại độ cao 8.600 m (28.200 ft), không đưa vào sản xuất.
;UTI-1
:Phiên bản huấn luyện 2 chỗ của Type 1.
;UTI-2
:UTI-1 cải tiến với càng đáp cố định.
;UTI-4 (I-16UTI)
:Phiên bản huấn luyện 2 chỗ của Type 5, hầu hết có càng đáp cố định.
Quốc gia sử dụng
nhỏ|phải|"Mosca" của [[Không quân Cộng hòa Tây Ban Nha]]
nhỏ|phải|I-16 trưng bày tại bảo tàng ở Moscow
; Cộng hòa Trung Hoa
Không quân Cộng hòa Trung Hoa
;
Luftwaffe
;
Không quân Phần Lan
; Mông Cổ
Không quân Lục quân
;
Không quân Ba Lan có 1 chiếc I-16 (1 Pulk Lotnictwa Myliwskiego) và 2 chiếc UTI-4 (15 Samodzielny Zapasowy Pulk Lotniczy và Techniczna Szkola Lotnicza).
;
Không quân Hoàng gia Romania
;
Không quân Xô viết
Không quân NKVD
; Cộng hòa Tây Ban Nha
Không quân Cộng hòa Tây Ban Nha
; Nhà nước Tây Ban Nha
Không quân Quốc gia Tây Ban Nha
Tính năng kỹ chiến thuật (I-16 Type 24)
right
Đặc điểm riêng
*Tổ lái*: 1
Chiều dài: 6,13 m (20 ft 1 in)
Sải cánh: 9 m (29 ft 6 in)
Chiều cao: 3,25 m (10 ft 8 in)
Diện tích cánh: 14,5 m² (156,1 ft²)
Trọng lượng rỗng: 1.490 kg (3.285 lb)
Trọng lượng có tải: 1.941 kg (4.279 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa**: 2.095 kg (4.619 lb)
*Động cơ: 1 × Shvetsov M-63, 820 kW (1.100 hp) lúc cất cánh
Hiệu suất bay
*Vận tốc cực đại*: 525 km/h (283 kn, 326 mph) trên độ cao 3.000 m (9.845 ft)
Tầm bay: 700 km (378 nmi, 435 mi (với thùng nhiên liệu phụ))
Trần bay: 9.700 m (31.825 ft)
Vận tốc lên cao: 14,7 m/s (2.900 ft/phút)
Lực nâng của cánh: 134 kg/m² (27 lb/ft²)
Lực đẩy/trọng lượng**: 346 W/kg (0,21 hp/lb)
Vũ khí
- 4 × khẩu 7,62 mm (0.30 in) súng máy ShKAS
- 6 × quả rocket RS-82 hoặc 500 kg (1.102 lb) bom
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Polikarpov I-16** là một loại máy bay tiêm kích của Liên Xô, nó được đánh giá là một thiết kế cách mạng; nó là máy bay tiêm kích một tầng cánh cánh thấp đầu tiên
**Polikarpov I-153** _Chaika_ (tiếng Nga: _Чайка_, "hải âu") là một máy bay tiêm kích hai tầng cánh của Liên Xô trong thập niên 1930. ## Phát triển Polikarpov I-15 là một thiết kế không phổ
**Polikarpov I-15** (tiếng Nga: И-15) là một máy bay tiêm kích hai tầng cánh của Liên Xô trong thập niên 1930. Nó có biệt danh là _Chaika_ (tiếng Nga: И-15 _Чайка_ - Seagull, mòng biển)
nhỏ|phải|I-5 **Polikarpov** là một phòng thiết kế (OKB) của Liên Xô chuyên thiết kế các loại máy bay, giám đốc là Nikolai Nikolaevich Polikarpov. Nhưng sau cái chết của người đứng đầu vào 30 tháng
nhỏ|phải|Nikolai Polikarpov. **Nikolai Nikolaevich Polikarpov** (tiếng Nga: Никола́й Никола́евич Полика́рпов) (8 tháng 7 1892 - 30 tháng 7 1944) là một nhà thiết kế máy bay, được biết đến như "Vua của Máy bay tiêm
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
nhỏ|phải|Biểu tượng trên các máy bay của Liên Xô trong Thế chiến thứ hai Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Không quân Liên Xô chưa có các đơn vị được trang bị
nhỏ|230x230px| Con tem bưu chính Liên Xô 1943 mô tả cú va chạm của Talalikhin **Viktor Vasilyevich Talalikhin** (; 18 tháng 9 năm 1918 - 27 tháng 10 năm 1941) là một trung úy và
Nakajima Ki-27 **Nakajima Ki-27** (tên mã của Đồng Minh là **_Nate_**) là máy bay tiêm kích chủ yếu của Lục quân Đế quốc Nhật Bản cho đến năm 1940, và là kiểu máy bay cánh
Kế hoạch Barbarossa là văn kiện quân sự-chính trị có tầm quan trọng đặc biệt do Adolf Hitler và các cộng sự của ông trong Đế chế Thứ Ba vạch ra. Nằm trong chiến lược
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
là một phi công Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sakai là phi công ách chủ bài ("Gekitsui-O", 撃墜王) của Hải quân Nhật Bản có thành tích cao
Chiếc **Mitsubishi Ki-15** là một kiểu máy bay trinh sát/máy bay ném bom tấn công hạng nhẹ của Nhật Bản được sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật và tại Thái Bình Dương trong Thế Chiến
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1941: ## Các sự kiện * Jackie Cochran trở thành người phụ nữ đầu tiên lái một chiếc máy bay
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1933: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * 16 tháng 1 - Jean Mermoz và các thành viên khác
**Yermolayev Yer-2** là một loại máy bay ném bom hạng trung tầm xa của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới II. Nó được phát triển từ mẫu thử máy bay dân dụng chở khách
**Tupolev TB-3** (Tiếng Nga: Тяжелый Бомбардировщик, Tyazholy Bombardirovschik, Máy bay ném bom hạng nặng, tên định danh dân sự **ANT-6**) là một máy bay ném bom hạng nặng đã được Không quân Xô viết triển
**Bristol Bulldog** là một loại máy bay tiêm kích hai tầng cánh của Không quân Hoàng gia (RAF) Anh, nó được hãng Bristol Aeroplane Company thiết kế trong thập niên 1920, có trên 400 chiếc
Chiếc **Bell P-63 Kingcobra** (Kiểu 24) là một máy bay tiêm kích Hoa Kỳ được phát triển trong Thế Chiến II từ chiếc P-39 Airacobra trong một cố gắng nhằm sửa chữa các điểm yếu
**Ilyushin Il-4** là một máy bay ném bom Xô viết trong Chiến tranh thế giới thứ hai, được sử dụng rộng rãi bởi Không quân Xô viết (VVS, _Voenno-Vozdushnye Sily_) dù không nổi tiếng lắm.
**Petlyakov Pe-8**, ban đầu được gọi là TB-7, là một máy bay ném bom hạng nặng của Liên Xô được thiết kế trước Thế chiến II, chiếc máy bay ném bom bốn động cơ duy
**Valery Pavlovich Chkalov** (; - 15 tháng 12 năm 1938) là một phi công thử nghiệm, Anh hùng Liên Xô (1936). Ông là người đầu tiên nhận được 2 huân chương Lenin. ## Thiếu thời
**Grigorovich** là một viện thiết kế máy bay của Liên Xô, do Dmitry Pavlovich Grigorovich đứng đầu. ## Máy bay * M-1 tàu bay, 1913 * M-2 tàu bay * M-3 tàu bay * M-4
phải|Trụ sở Tupolev **Tupolev** (tiếng Nga: **Туполев**) là một công ty hàng không và quốc phòng Nga. Tên chính thức của Tupolev là **Công ty cổ phần công cộng Tupolev**. Đây là công ty kế
**Không quân Liên Xô** (, _Voyenno-vozdushnye sily SSSR_), cũng còn được biết đến dưới tên gọi tắt là **VVS**, chuyển tự từ tiếng Nga là: **ВВС**, Военно-воздушные силы (_Voenno-vozdushnye sily_), đây là tên gọi chỉ
nhỏ|Máy bay tiêm kích [[Supermarine Spitfire|Spitfire với cánh đặt thấp dạng elip và có góc nhị diện nhỏ hướng lên trên".]] **Cấu hình cánh của máy bay cánh cố định** (bao gồm cả tàu lượn
**Yakovlev Yak-9** là máy bay tiêm kích một chỗ được Liên Xô sử dụng trong Chiến tranh thế giới II. Đây là một trong số những dòng máy bay chiến đấu nổi tiếng của Liên
**Nhà máy chế tạo máy bay Sokol** () là nhà máy chuyên chế tạo và sản xuất máy bay tiêm kích MiG. Trụ sở nhà máy đặt tại Nizhny Novgorod. Nhà máy được thành lập
Mitsubishi **A6M Zero** (**A** để chỉ máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, kiểu thứ **6**, **M** viết tắt cho Mitsubishi) là máy bay tiêm
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1923: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * Hãng hàng không _Air Union_ được thành lập dựa trên sự
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1930: ## Các sự kiện * Câu lạc bộ hàng không Surrey khai mạc các chuyến bay giải trí từ
Máy bay tiêm kích Mikoyan-Gurevich **MiG-1** (Tiếng Nga: Микоян-Гуревич МиГ-1) được sử dụng trong không quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ II. Mặc dù nó bị coi là gây khó khăn cho
**Airco DH.9A** là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ một động cơ của Anh, được thiết kế chế tạo ngay trước khi Chiến tranh thế giới I kết thúc. ## Biến thể ***Airco
**Artem Ivanovich Mikoyan** (tiếng Armenia: Արտյոմ Հովհաննեսի Միկոյան hoặc Անուշավան Հովհաննեսի Միկոյան; tiếng Nga: Артё́м Ива́нович Микоя́н) (5 tháng 8-1905 - 9 tháng 12-1970), ông là một nhà thiết kế máy bay của Liên bang
Chiếc **Chance Vought F4U Corsair** là máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ hoạt động rộng rãi trong giai đoạn nửa sau của Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên cũng
Chiếc **Douglas F3D Skyknight**, (sau đổi tên thành **F-10 Skyknight**) là một kiểu máy bay tiêm kích phản lực hai động cơ cánh gắn giữa do Douglas Aircraft Company sản xuất tại El Segundo, California,
Chiếc Douglas **A-1** (trước đây là **AD**) **Skyraider** (Kẻ cướp trời) là một máy bay ném bom cường kích một chỗ ngồi của Hoa Kỳ trong những năm 1950, 1960 và đầu những năm 1970.