✨Douglas F3D Skyknight

Douglas F3D Skyknight

Chiếc Douglas F3D Skyknight, (sau đổi tên thành F-10 Skyknight) là một kiểu máy bay tiêm kích phản lực hai động cơ cánh gắn giữa do Douglas Aircraft Company sản xuất tại El Segundo, California, và là một máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay trong mọi điều kiện thời tiết. Nó đã phục vụ trong Hải quân và Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ, bắn rơi được nhiều chiếc MiG-15 tại Triều Tiên, và phục vụ như một nền tảng cho tác chiến điện tử tại Việt Nam. Chiếc máy bay này đôi khi được gọi không chính thức là "Skynight" (bỏ bớt ký tự "k").

Thiết kế và phát triển

nhỏ|Maintenance on the Westinghouse APQ-35 radar of a Douglas F3D-2 Skyknight night fighter of Marine night fighter squadron VMF(N)-513 Flying Nightmares parked at airfield Kunsan in the Summer of 1953. Kiểu F3D không phải là một máy bay tiêm kích thon thả nhanh nhẹn tiêu biểu, mà là một kiểu máy bay tiêm kích bay đêm được trang bị hệ thống radar mạnh mẽ và bổ sung thêm một thành viên đội bay thứ hai. Nó được khởi sự từ một yêu cầu của Hải quân Hoa Kỳ vào năm 1945 về một kiểu máy bay tiêm kích phản lực trang bị radar hoạt động trên tàu sân bay đảm nhiệm vai trò tiêm kích bay đêm. Nhóm thiết kế của Douglas dưới sự lãnh đạo của Ed Heinemann đã thiết kế thân máy bay chung quanh hệ thống radar đánh chặn trên không cồng kềnh vào thời đó, với cách bố trí phi công và người điều khiển radar ngồi cạnh nhau . Kết quả là một kiểu máy bay dáng rộng, sâu, thân rộng rãi. Thay cho ghế phóng, nó dùng một kiểu đường hầm thoát hiểm bên dưới, tương tự như đã được áp dụng cho chiếc A-3 Skywarrior. Một hợp đồng sản xuất 28 chiếc F3D-1 được tiếp nối vào tháng 6 năm 1948. Chiếc F3D-1 được tiếp nối bởi phiên bản F3D-2, được đặt hàng lần đầu tiên vào tháng 8 năm 1948. Chiếc F3D-2 được dự định sẽ trang bị kiểu động cơ Westinghouse J46 trong những vỏ động cơ được mở rộng để thay thế kiểu động cơ J34-WE-32 của phiên bản F3D-1. Tuy nhiên, những vấn đề về sự phát triển kiểu J46 đưa đến việc chiếc F3D-2 phải trang bị động cơ J34-WE-36 thay thế. Phiên bản F3D-2 cũng được nâng cấp hệ thống radar Westinghouse AN/APQ-36 được cải tiến. Có 237 chiếc F3D-2 đã được chế tạo trước khi việc sản xuất kết thúc vào ngày 23 tháng 3 năm 1952. Một phiên bản F3D-3 có tính năng bay cao với kiểu cánh xuôi và động cơ J46 đã được vạch kế hoạch, nhưng đã bị hủy bỏ khi chương trình phát triển kiểu động cơ J46 đầy trục trặc được chấm dứt.

Lịch sử hoạt động

Chiếc F3D Skyknight được trưng bày tại Bảo tàng Hàng không Pima, [[Tucson, Arizona.]] Một số ít những chiếc F3D-1 được sử dụng chủ yếu để huấn luyện các đội bay F3D và chúng không tham gia chiến đấu. Tuy nhiên, phiên bản F3D-2 đã hoạt động rộng rãi trong Chiến tranh Triều Tiên và tiêu diệt được nhiều máy bay địch tại Triều Tiên hơn bất kỳ kiểu máy bay tiêm kích nào khác của Hải quân hay Thủy quân Lục chiến . Chúng được sử dụng như máy bay tiêm kích hộ tống, hộ tống những chiếc máy bay ném bom B-29 Superfortress trong những phi vụ ném bom ban đêm, đồng thời cũng thực hiện những phi vụ đánh chặn và can thiệp ban đêm. Cho đến hết chiến tranh, những chiếc Skyknight đã bắn rơi được sáu máy bay đối phương (một chiếc Polikarpov Po-2 và năm chiếc Mikoyan-Gurevich MiG-15) mà không bị thiệt hại. Chiến công không chiến đầu tiên diễn ra vào ngày 3 tháng 11 năm 1952 với một chiếc F3D-2 của Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ do Thiếu tá William T. Stratton, Jr. và nhân viên radar Thượng sĩ Hans C. Hoglind thuộc phi đội VMA-513 điều khiển.

Đặc tính chung

  • Đội bay: 2 người
  • Chiều dài: 13,85 m (45 ft 5 in)
  • Sải cánh: 15,24 m (50 ft 0 in); 8,18 m (26 ft 10 in) khi xếp lại
  • Chiều cao: 4,90 m (16 ft 1 in)
  • Diện tích bề mặt cánh: 37,2 m² (400 ft²)
  • Lực nâng của cánh: 383 kg/m² (53,4 lb/ft²)
  • Trọng lượng không tải: 6.813 kg (14.989 lb)
  • Trọng lượng có tải: 9.715 kg (21.374 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 12.151 kg (26.731 lb)
  • Động cơ: 2 x động cơ Westinghouse J34-WE-36 turbo phản lực lực đẩy 3.400 lbf (15,1 kN) mỗi động cơ

Đặc tính bay

  • Tốc độ lớn nhất: 852 km/h (460 knot, 529 mph)
  • Tốc độ bay đường trường: 731 km/h (395 knots, 454 mph)
  • Tốc độ chòng chành: 149 km/h (80,6 knot, 93 mph)
  • Tầm bay tối đa: 2.212 km (1.195 nm, 1.374 mi) với 2 thùng nhiên liệu 150 gallon
  • Trần bay: 11.200 m (36.700 ft)
  • Tốc độ lên cao: 15,1 m/s (2.970 ft/min)
  • Tỉ lệ lực đẩy/khối lượng: 0,32

Vũ khí

  • 4 x pháo Hispano-Suiza HS.404 20 mm (0,787 in), 200 viên đạn mỗi khẩu
  • 2 x 909 kg (2000 lb) bom
  • 4 × tên lửa không-đối-không AIM-7 Sparrow-I (F3D-2M)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chiếc **Douglas F3D Skyknight**, (sau đổi tên thành **F-10 Skyknight**) là một kiểu máy bay tiêm kích phản lực hai động cơ cánh gắn giữa do Douglas Aircraft Company sản xuất tại El Segundo, California,
**Công ty Máy bay Douglas** () là một công ty hàng không vũ trụ của Mỹ có trụ sở tại Southern California. Công ty thành lập năm 1921 bởi Donald Wills Douglas Sr. và sau
**McDonnell Douglas** là một công ty sản xuất hàng không vũ trụ lớn và là nhà thầu quốc phòng được thành lập bởi sự hợp nhất của McDonnell Aircraft và Douglas Aircraft Company vào năm
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## C ### CAB * CAB Minicab * CAB Supercab ### CAIC xem Chengdu ### Call Aircraft Company * CallAir S-1 * CallAir
[[Messerschmitt Me 262|Me 262, loại máy bay tiêm kích phản lực đưa vào chiến đấu đầu tiên trên thế giới bởi Đức Quốc xã.]] Máy bay được phân loại thành **tiêm kích phản lực thế