✨Tupolev TB-3

Tupolev TB-3

Tupolev TB-3 (Tiếng Nga: Тяжелый Бомбардировщик, Tyazholy Bombardirovschik, Máy bay ném bom hạng nặng, tên định danh dân sự ANT-6) là một máy bay ném bom hạng nặng đã được Không quân Xô viết triển khai trong thập niên 1930 và trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là loại máy bay ném bom cánh đơn bốn động cơ đầu tiên trên thế giới. Dù đã lỗi thời và bị chính thức ngừng hoạt động năm 1939, TB-3 vẫn thực hiện các nhiệm vụ ném bom và vận tải trong hầu hết Thế chiến hai. TB-3 cũng tham chiến với tư cách chiếc máy bay mẹ cho Dự án Zveno và như một máy bay chở xe tăng hạng nhẹ.

Thiết kế và phát triển

Năm 1925, Không quân Xô viết đặt vấn đề TsAGI với yêu cầu một loại máy bay ném bom hạng nặng có công suất máy lên tới 2.000 PS (1.970 hp) và có dùng được cả càng và bánh đáp. Phòng thiết kế Tupolev đã bắt đầu công việc thiết kế vào năm 1926 với yêu cầu của chính phủ đạt tới giai đoạn hoạt động năm 1929. Chiếc máy bay này đã tránh được không bị phá huỷ trên mặt đất trong giai đoạn đầu cuộc chiến và những chiếc TB-3 thuộc 3 TBAP (Trung đoàn Ném bom Hạng nặng) đã bắt đầu thực hiện các phi vụ ban đêm ngày 23 tháng 6. Vì sự thiếu hụt các máy bay sẵn sàng chiến đấu nên những chiếc TB-3 cũng phải hoạt động ban ngày mà không có sự hỗ trợ của các máy bay chiến đấu, thực hiện các phi vụ ném bom tầm thấp và tầm trung, chịu rất nhiều tổn thất trước các máy bay chiến đấu cũng như hoả lực mặt đất quân địch. Tới tháng 8 năm 1941, những chiếc TB-3 chiếm 25% lực lượng máy ném bom Xô viết và, được điều khiển bởi những phi công giỏi nhất, thường tiến hành tới ba phi vụ ném bom mỗi đêm. Chiếc máy bay này đã tham gia vào mọi trận đánh lớn cho tới tận năm 1943, gồm cả Trận Smolensk lần thứ nhất, Trận Moscow, Trận Stalingrad, cuộc Phong toả Leningrad, và Trận Kursk. Ngày 1 tháng 7 năm 1945, Quân đoàn không quân số 18 vẫn có 10 chiếc TB-3 hoạt động tích cực.

TB-3 hoạt động liên tục với nhiệm vụ chở hàng và chở lính dù, có khả năng mang tới 35 binh sĩ. Trong năm tháng đầu tiên của cuộc chiến, chiếc máy bay này đã chuyên chở 2.797 tấn hàng hoá và 2.300 người.

TB-3 cũng đã được sử dụng vào nhiều dự án đặc biệt với tư cách máy bay mẹ trong Dự án Zveno, chở các xe tăng hạng nhẹ T-27, T-37 và T-38. Ngày 1 tháng 8 năm 1941, hai chiếc TB-3 theo cấu hình Zveno-SPB, mỗi chiếc mang hai máy bay chiến đấu Polikarpov I-16 với hai quả bom 250 kg (550 lb), đã phá huỷ một nhà máy lọc dầu mà không bị bất kỳ một thiệt hại nào. Ngày 11 tháng 8 và 13 tháng 8 năm 1941, Zveno-SPB đã phá huỷ thành công cây Cầu Vua Carol I trên sông Danube ở Rumani. Các chiến dịch Zveno chấm dứt vào mùa thu năm 1942 vì các máy bay mẹ dễ bị tấn công.

Để ghi nhận vai trò của TB-3 trong cuộc chiến tranh, ba chiếc máy bay đã tham gia vào cuộc diễu hành trên không đầu tiên sau chiến tranh ngày 18 tháng 6 năm 1945.

Biến thể

Tupolev TB-3 Nguồn: Shavrov ;TB-3-4M-17F :Phiên bản sản xuất đầu tiên, chiếm khoảng một nửa những chiếc TB-3 được chế tạo. ;TB-3-4M-34 :Dùng động cơ Mikulin AM-34 với bộ tản nhiệt sửa đổi, thêm dầu làm mát, vài chục chiếc đã được chế tạo. ;TB-3-4M-34R :Dùng động cơ Mikulin AM-34R bỏ hộp số giúp cải thiện đáng kể tính năng thao diễn, thêm tháp pháo đuôi, bánh đáp đuôi với phanh thủy lực, sửa đổi hình dáng khí động học cánh và bộ tản nhiệt, máy phát điện gió có thể thu vào được. ;TB-3-4AM-34RD :Một loạt các máy bay trình diễn tầm xa với thân được sửa đổi hợp lý hoá, phanh bánh đáp. Một số chiếc có một bộ bánh đáp chính đường kính 2 mét (6 ft 7 in) và ba cánh quạt kim loại. Được dùng bay tới Warsaw, Paris, và Roma năm 1933-1934. ;TB-3-4AM-34RN :Phiên bản độ cao lớn với các động cơ AM-34RN, động cơ phía trong bốn cánh, phía ngoài hai cánh, bánh đáp đơn 2 mét, các tháp pháo cải tiến sử dụng súng máy ShKAS, tốc độ tối đa 288 km/h (155 knots, 180 mph) ở độ cao 4200 m (13.780 ft), trần bay 7740 m (25.400 ft). Được thử nghiệm từ tháng 8 đến tháng 10 năm 1935 nhưng không tới giai đoạn sản xuất bởi kiểu thiết kế TB-3 cơ bản đã lỗi thời. ;TB-3-4AM-34FRN/FRNV :Dùng động cơ AM-34FRN/FRNV với công suất lớn hơn, cánh quạt bốn cánh, hình dáng phù hợp khí động học, bánh đáp 2 mét với phanh, tốc độ tối đa hơn 300 km/h (160 knots, 185 mph). ;TB-3D :Biến thể đề xuất với động cơ diesel Charomsky AN-1 750 PS (740 hp) tầm hoạt động dự kiến 4280 km (2.310 nm, 2.660 mi), không tới giai đoạn sản xuất hàng loạt vì các đặc điểm thao diễn kém chiếc TB-3-4AM-34RN. ;G-2 :Những chiếc TB-3 nghỉ hưu với động cơ M-17 và M-34 được chuyển đổi thành máy bay chở hàng cho Aeroflot ;ANT-6-4M-34R"Aviaarktika" :TB-3 chuyển đổi cho chuyến khảo sát Bắc Cực năm 1937 với buồng lái kín, báp đáp đơn 2 mét, cánh quạt kim loại ba cánh.

Bên sử dụng

;

  • Không quân Trung Quốc Quốc gia ;
  • Không quân Xô viết

Đặc điểm kỹ thuật (TB-3-4M-17F, phiên bản 1934)

Đặc điểm chung

  • Phi đội: 8 người
  • Chiều dài: 24.4 m (80 ft 1 in)
  • Sải cánh: 41.80 m (137 ft 2 in)
  • Chiều cao: 8.50 m (27 ft 11 in)
  • Diện tích cánh: 234.5 m² (2.524 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 11200 kg (24.690 lb)
  • Trọng lượng chất tải: 17200 kg (37.920 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 19300 kg (42.550 lb)
  • Động cơ: 4 động cơ V12 Mikulin M-17F, 525 kW (705 hp) mỗi chiếc

Đặc điểm bay

  • Tốc độ tối đa: 196 km/h (106 knots, 122 mph) ở độ cao 3000 m (9.840 ft)
  • Tầm hoạt động: 2.000 km (1.080 nm, 1.240 mi)
  • Trần bay: 4800 m (15.750 ft)
  • Tốc độ lên: 1.25 m/s (246 ft/min)
  • Chất tải cánh: 73 kg/m² (15 lb/ft²)
  • Lực đẩy/Trọng lượng: 0.15 kW/kg (0.09 hp/lb)
  • Tính năng khác Thời gian lên độ cao:** 5 phút lên 1000 m (3.280 ft), 29 phút lên 3000 m (9.840 ft)
  • Quay vòng nhanh nhất: 40 giây
  • Lăn bánh cất cánh: 300 m (985 ft)
  • Lăn bánh hạ cánh: 330 m (1.085 ft)

Trang bị vũ khí

  • 5-8 Súng máy DA 7.62 mm, 100 hộp đạn 63 viên.
  • Lên tới 2000 kg (4.410 lb) bom.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tupolev TB-3** (Tiếng Nga: Тяжелый Бомбардировщик, Tyazholy Bombardirovschik, Máy bay ném bom hạng nặng, tên định danh dân sự **ANT-6**) là một máy bay ném bom hạng nặng đã được Không quân Xô viết triển
**Tupolev TB-1** (tên phát triển là **ANT-4**) là một loại máy bay ném bom của Liên Xô, nó là máy bay cỡ lớn đầu tiên của Liên Xô được làm hoàn toàn từ kim loại.
phải|Trụ sở Tupolev **Tupolev** (tiếng Nga: **Туполев**) là một công ty hàng không và quốc phòng Nga. Tên chính thức của Tupolev là **Công ty cổ phần công cộng Tupolev**. Đây là công ty kế
__NOTOC__nhỏ|Máy bay tuyên truyền ANT-20 "Maxim Gorky" trên bầu trời Moscow **Tupolev ANT-20** (cũng được gọi là **Maxim Gorky**) (_Туполев АНТ-20 "Максим Горький"_ trong tiếng Nga) là một máy bay 8 động cơ của Liên
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## T ### Tachikawa * Tachikawa Ki-9 * Tachikawa Ki-17 * Tachikawa Ki-36 * Tachikawa Ki-54 * Tachikawa Ki-55 * Tachikawa Ki-70 *
## Máy bay cường kích * Ilyushin ** Ilyushin Il-2 "Sturmovik" ** Ilyushin Il-10 * MiG ** Mikoyan MiG-27 * Sukhoi ** Sukhoi Su-2 ** Sukhoi Su-7 ** Sukhoi Su-24 ** Sukhoi Su-25 * Yakovlev
nhỏ|[[Boeing B-29 Superfortress|B-29 Superfortress]] nhỏ|[[Tupolev Tu-95]] **Máy bay ném bom hạng nặng** là một loại máy bay ném bom quân sự có kích thước lớn, mang được nhiều bom và tầm bay xa. Thuật ngữ
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
**Antonov A-40 _Krylya Tanka_ ** ("tăng có cánh") là một phát triển của Xô viết nhằm cho phép một chiếc xe tăng lượn vào chiến trường sau khi đã được một chiếc máy bay khác
Boeing **B-29** _Superfortress_ là máy bay ném bom hạng nặng, 4 động cơ cánh quạt của Không lực Lục quân Hoa Kỳ (tiền thân của Không quân Hoa Kỳ), được sử dụng chủ yếu trong
thumb|upright=1.35|Lần đầu tiên máy bay cất cánh có động cơ tên lửa hỗ trợ, ở đây là động cơ GALCIT trên [[ERCO Ercoupe, sân bay March, California, 1941.]] **JATO** (viết tắt của **jet-assisted take-off** hay
**Zveno** (tiếng Nga: Звено - Chuỗi liên kết hay một biên đội đơn vị quân sự) là một khái niệm máy bay mẹ-con, được phát triển ở Liên Xô trong thập niên 1930. Hệ thống
nhỏ|phải|Biểu tượng trên các máy bay của Liên Xô trong Thế chiến thứ hai Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Không quân Liên Xô chưa có các đơn vị được trang bị
**McDonnell XF-85 Goblin** là một mẫu thử máy bay tiêm kích do hãng McDonnell Aircraft thai nghén từ Chiến tranh Thế giới II. XF-85 sẽ được phóng đi từ khoang quân giới trên một chiếc
**Semyon Alekseyevich Lavochkin** (; ngày 11 tháng 9 năm 1900 - ngày 9 tháng 6 năm 1960), là kỹ sư hàng không người Liên Xô, người đã sáng lập phòng thiết kế Lavochkin. Ông là
**T-27** là một xe tăng siêu nhẹ của Liên Xô, được chế tạo dựa trên nguyên mẫu xe tăng siêu nhẹ Carden Loyd của Anh (được Liên Xô mua trong những năm đầu thập niên
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1941: ## Các sự kiện * Jackie Cochran trở thành người phụ nữ đầu tiên lái một chiếc máy bay
**Petlyakov Pe-8**, ban đầu được gọi là TB-7, là một máy bay ném bom hạng nặng của Liên Xô được thiết kế trước Thế chiến II, chiếc máy bay ném bom bốn động cơ duy
**Sergey Pavlovich Korolyov** (Tiếng Nga: Сергей Павлович Королёв, tiếng Ukraina: Сергій Павлович Корольов) (12 tháng 1 năm 1907 – 14 tháng 1 năm 1966), thường gọi **_Sergey Korolyov_** hoặc **_Sergei Korolev_**, là một nhà khoa
thumb|Pavel Sukhoi **Pavel Osipovich Sukhoi** (tiếng Nga Павел Осипович Сухой) (22 tháng 7 năm 1895 - 15 tháng 9 năm 1975) là một tổng công trình sư thiết kế và chế tạo máy bay của
**Vladimir Mikhailovich Myasishchev** () (28 tháng 9 năm 1902, Yefremov– 14 tháng 10 năm 1978, Moskva) là một nhà thiết kế máy bay Liên Xô, Thiếu tướng kỹ thuật (1944), Anh hùng Lao động Xã
**Vladimir Mikhailovich Petlyakov** () (15 tháng 6 năm 1891 – 12 tháng 1 năm 1942) là một kỹ sư hàng không Liên xô. Petlyakov sinh tại Sambek (Don Voisko, Đế chế Nga) năm 1891 (hiện
**Danh sách máy bay quân sự** là danh sách liệt kê tất cả các loại máy bay quân sự hiện đại thường gặp của các nước được sử dụng gần đây để so sánh và
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1925: ## Các sự kiện * Tại Đức, những bộ phim câm được trình chiếu trên các chuyến bay dân
Dưới đây là danh sách các máy bay dân sự. Để xem danh sách đầy đủ các máy bay mà không phân biệt mục đích sử dụng, xem Danh sách máy bay. ## A *AASI