✨Nakajima Ki-27

Nakajima Ki-27

Nakajima Ki-27 Nakajima Ki-27 (tên mã của Đồng Minh là Nate) là máy bay tiêm kích chủ yếu của Lục quân Đế quốc Nhật Bản cho đến năm 1940, và là kiểu máy bay cánh đơn đầu tiên của Lục quân, với tên chính thức là Máy bay Tiêm kích Kiểu 97 (九七式戦闘機).

Sự phát triển

Năm 1935, Lục quân Nhật Bản đưa ra cuộc đấu thầu giữa các hãng Nakajima, Mitsubishi, và Kawasaki để thiết kế một kiểu máy bay cánh đơn gắn thấp để thay thế kiểu cánh kép Kawasaki Ki-10 (Máy bay Tiêm kích Kiểu 95). Các mẫu tham dự là Nakajima Ki-27, Kawasaki Ki-28, và Mitsubishi Ki-33 (một biến thể của kiểu máy bay tiêm kích Mitsubishi A5M hoạt động trên tàu sân bay). Thiết kế của Nakajima dựa trên kiểu tiêm kích cánh đơn Ki-11 trước đây đã từng thua chiếc Ki-10 trong dự thầu Kiểu 95. Vì kiểu thiết kế tiếp nối là Nakajima Ki-12 có động cơ làm mát bằng nước và càng hạ cánh xếp được, bị các quan chức Nhật cho là quá phức tạp, Ki-27 được thiết kế bởi Koyama Yasushi để có động cơ làm mát bằng gió bố trí kiểu hình tròn và càng hạ cánh cố định. Máy bay được trang bị cánh nhãn hiệu Nakajima với mép trước thẳng và mép sau thon nhọn sẽ lại xuất hiện trên kiểu K-43, Ki-44, và Ki-84. Ki-27 bay chuyến bay đầu tiên ngày 15 tháng 10 năm 1936. Mặc dù tốc độ tối đa chậm hơn cũng như tốc độ lên cao càng kém hơn các đối thủ, Lục quân chọn thiết kế của Nakajima vì khả năng lượn vòng xuất sắc do áp lực cánh rất thấp, và chính thức chấp thuận đưa vào phục vụ từ năm 1937. Ngoài hãng Nakajima, Ki-27 cũng được chế tạo bởi Tachikawa Hikoki và Manshu, với tổng cộng 3.368 chiếc.

Lịch sử hoạt động

Tập tin:Nakajima Ki-27.svg Ki-27 là máy bay tiêm kích chủ yếu của Lục quân cho đến đầu Thế Chiến II. Trong Trận chiến Khalkhin Gol chống lại Liên Xô tại Mông Cổ năm 1939, Ki-27 đối mặt với máy bay tiêm kích cánh kép Polikarpov I-15 và cánh đơn Polikarpov I-16 và chịu thiệt hại do thiếu vỏ giáp bảo vệ phi công cũng như thùng nhiên liệu không tự hàn kín hoặc thiếu bộ phận dập lửa. Thêm vào đó, khung máy bay không chịu được áp lực ở tốc độ cao nên phi công Xô Viết thường thoát các cuộc tấn công của Ki-27 khi bổ nhào. Hơn nữa, trang bị vũ khí chỉ có 2 súng máy cỡ nòng súng trường là khá yếu. Đó là lý do, mặc dù khả năng lượn vòng của Ki-27 xuất sắc, con số 1.252 máy bay địch bị bắn rơi do Nhật đưa ra là không thực tế (gấp 6 lần con số chính thức của Liên Xô thừa nhận).([http://en.wikipedia.org/wiki/Polikarpov_I-16#Operational_history][http://en.wikipedia.org/wiki/Talk:Nakajima_Ki-27]).

Khả năng lượn vòng tốt của Ki-27 gây cho Lục quân sự chú ý gần như duy nhất vào tính cơ động, một quyết định sẽ quay lại ám ảnh họ sau này vì nó gây hại cho sự phát triển những máy bay tiêm kích nhanh hơn và trang bị nặng hơn. Ki-27 phục vụ cho đến lúc bắt đầu Thế Chiến II tại Thái Bình Dương, hộ tống máy bay ném bom tấn công Singapore. Sau khi được thay thế bởi Nakajima Ki-43, Ki-27 tiếp tục phục vụ ở vai trò huấn luyện. Nó cũng được xuất khẩu để phục vụ trong Không quân Mãn Châu Quốc và Không quân Thái Lan và tham gia chiến đấu trong cả hai lực lượng này. Tại Thái Lan, Ki-27 báo cáo đã bắn hư hại một chiếc P-51 Mustang và bắn rơi một chiếc P-38 Lightning. Gần cuối Thế Chiến II, một vài chiếc Ki-27 gắn chất nổ cho đến 500 kg (1.100 lb) cho những nhiệm vụ cảm tử "Thần Phong" (Kamikaze).

Các biến thể

  • Kiểu PE Nguyên mẫu - chiếc nguyên mẫu đầu tiên với Nakajima Ha.1a.
  • Ki-27 Nguyên mẫu - kiểu nguyên mẫu có trang bị vũ khí, 2 chiếc được chế tạo.
  • Ki-27-Kai Nguyên mẫu - kiểu nguyên mẫu có vũ khí và động cơ Ha.1b nặng hơn, 10 chiếc được chế tạo.
  • Ki-27a - phiên bản sản xuất đầu tiên. Có 565 chiếc được chế tạo.
  • Ki-27a-Kai - phiên bản huấn luyện biến cải trong sản xuất. Khoảng 150 chiếc được biến cải.
  • Ki-27b - cải tiến nóc buồng lái và bộ tản nhiệt dầu động cơ, thiết kế để mang được 4 bom 25 kg (55 lb) hoặc thùng dầu phụ dưới cánh. 1492 chiếc được chế tạo, kể cả 50 chiếc bởi Tachikawa.
  • Ki-27b-Kai - phiên bản huấn luyện biến cải trong sản xuất. Khoảng 225 chiếc được biến cải.
  • Ki-27-Kai - phiên bản nhẹ được phát triển như là giải pháp tạm thời trong khi việc phát triển Ki-43 bị kéo dài, tốc độ tối đa 475 km/h (295 mph), chỉ có 2 chiếc được chế tạo.
  • Ki-79 - phiên bản huấn luyện chế tạo bởi Manchu, gắn động cơ Hitachi Ha.13a. 1329 chiếc được chế tạo ở bốn kiểu (Ki-79a, b, c và d).

Các nước sử dụng

;

  • Không quân Mãn Châu Quốc ;
  • Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản ;
  • Không quân Hoàng gia Thái Lan

Đặc điểm kỹ thuật (Ki-27a)

Đặc điểm chung

  • Đội bay: 01 người
  • Chiều dài: 7,53 m (24 ft 8 in)
  • Sải cánh: 11,30 m (35 ft 1 in)
  • Chiều cao: 3,35 m (11 ft 7 in)
  • Diện tích cánh: 18,61 m² (200,3 ft²)
  • Trọng lượng không tải: 1.174 kg (2.588 lb)
  • Trọng lượng có tải: 1.598 kg (3.523 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 1.790 kg (3.946 lb)
  • Động cơ: 1 x động cơ Nakajima Ha-1 Otsu bố trí hình tròn làm mát bằng không khí, công suất 650 mã lực (485 kW)

Đặc tính bay

  • Tốc độ lớn nhất: 444 km/h (275 mph)
  • Tốc độ bay đường trường: 350 km/h (218 mph)
  • Tầm bay tối đa: 630 km (390 mi)
  • Trần bay: 10.040 m (32.940 ft)
  • Tốc độ lên cao: 15,3 m/s (3.010 ft/min)
  • Áp lực cánh: 86 kg/m² (18 lb/ft²)
  • Tỉ lệ công suất/khối lượng: 0,30 kW/kg (0,18 hp/lb)

Vũ khí

  • 2 x súng máy Kiểu 89 7,7 mm với 500 viên đạn mỗi khẩu, hoặc
  • 1 x súng máy 12,7 mm và 1 x súng máy 7,7 mm ở các kiểu sau
  • bom tổng cộng 100 kg (220 lb)

Nội dung liên quan

Máy bay liên quan

  • Nakajima Ki-11
  • Nakajima Ki-12
  • Nakajima Ki-43

Máy bay tương tự

  • Fokker D.XXI
  • Polikarpov I-16
  • Seversky P-35

    Trình tự thiết kế

    Ki-11 - Ki-12 - Ki-19 - Ki-27 - Ki-34 - Ki-43 - Ki-44

    Danh sách liên quan

  • Danh sách máy bay chiến đấu
  • Danh sách máy bay quân sự Nhật Bản
  • Danh sách máy bay trong Chiến tranh Thế giới II
  • Danh sách máy bay tiêm kích
  • Danh sách máy bay của Nhật Bản, Chiến tranh Thế giới II
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nakajima Ki-27 **Nakajima Ki-27** (tên mã của Đồng Minh là **_Nate_**) là máy bay tiêm kích chủ yếu của Lục quân Đế quốc Nhật Bản cho đến năm 1940, và là kiểu máy bay cánh
**Nakajima Ki-43 _Hayabusa**_ (tiếng Nhật: 隼, **chim cắt**) là chiếc máy bay tiêm kích một động cơ đặt căn cứ trên đất liền được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong
Chiếc **Nakajima Ki-44** (tên thường gọi bằng tiếng Nhật trên báo chí của nó là: **_Shōki_**, 鍾馗) là kiểu máy bay tiêm kích 1 động cơ được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Chiếc **Nakajima Ki-49** hay **Donryu** (tiếng Nhật: 呑龍 (_thôn long_) nghĩa là _rồng nuốt mồi_) là một kiểu máy bay ném bom hạng trung Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Nó là kiểu
nhỏ|Động cơ [[Nakajima Homare do hãng Nakajima sản xuất]] là một hãng sản xuất máy bay và động cơ hàng không nổi tiếng của Nhật Bản trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch
**Nakajima B6N _Tenzan**_ (tiếng Nhật: **中島 B6N 天山**—"Thiên Sơn", tên mã của Đồng Minh: _**Jill**_) là máy bay ném bom-ngư lôi chủ yếu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm cuối Thế
Chiếc **Kawasaki Ki-100** là một kiểu máy bay tiêm kích được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Một biện pháp khẩn cấp nhằm thích nghi một chiếc máy bay
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**Curtiss P-40** là kiểu máy bay tiêm kích và máy bay tấn công mặt đất của Mỹ bay lần đầu vào năm 1938. Nó có 1 động cơ, một chỗ ngồi, cấu trúc toàn kim
Mitsubishi **A6M Zero** (**A** để chỉ máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, kiểu thứ **6**, **M** viết tắt cho Mitsubishi) là máy bay tiêm
**Trận Hồng Kông** (8-25 tháng 12 năm 1941), được biết đến với tên gọi là **Phòng thủ Hồng Kông** hay **Hồng Kông thất thủ** là một trong những trận đánh đầu tiên của Chiến tranh
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
**Nhật Bản xâm lược Thái Lan** là cuộc chiến giữa Thái Lan và Đế quốc Nhật Bản xảy ra vào ngày 8 tháng 12 năm 1941. Mặc dù có giao tranh ác liệt ở miền
**Polikarpov I-153** _Chaika_ (tiếng Nga: _Чайка_, "hải âu") là một máy bay tiêm kích hai tầng cánh của Liên Xô trong thập niên 1930. ## Phát triển Polikarpov I-15 là một thiết kế không phổ
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
**USS _Ammen_ (DD-527)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Bagley_ (DD-386)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp _Bagley_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
Đây là danh sách máy bay phản lực được phát triển trong Chiến tranh Thế giới II: ## Khối Đồng minh ### #### Thử ngiệm *Gloster E.28/39 – 15/5/1941, đây là máy bay đầu tiên
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
[[Messerschmitt Me 262|Me 262, loại máy bay tiêm kích phản lực đưa vào chiến đấu đầu tiên trên thế giới bởi Đức Quốc xã.]] Máy bay được phân loại thành **tiêm kích phản lực thế
**USS _Laffey_ (DD-724)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
là tên gọi cuộc triệt thoái của quân Nhật ra khỏi đảo Guadalcanal diễn ra từ ngày 14 tháng 1 đến 7 tháng 2 năm 1943. Cuộc triệt thoái này được tiến hành với sự
**Trận Singapore** hay **chiến dịch Singapore** là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày
Chiếc **Hawker Hurricane** là một máy bay tiêm kích một chỗ ngồi của Anh Quốc được thiết kế và chế tạo phần lớn bởi Hawker Aircraft Ltd, tuy nhiên một số cũng được chế tạo
**USS _Manila Bay_ (CVE-61)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Manila, Philippines,
**USS _Shamrock Bay_ (CVE-84)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo một vịnh nhỏ
**USS _Thatcher_ (DD-514)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Walter C. Wann_ (DE-412)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu
Boeing **B-29** _Superfortress_ là máy bay ném bom hạng nặng, 4 động cơ cánh quạt của Không lực Lục quân Hoa Kỳ (tiền thân của Không quân Hoa Kỳ), được sử dụng chủ yếu trong
**USS _Walke_ (DD-723)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**USS _Bryant_ (DD-665)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Wickes_ (DD-578)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Bebas_ (BDE-10/DE-10)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
Chiếc **Consolidated B-32 Dominator** (**Consolidated Kiểu 34**) là một máy bay ném bom hạng nặng được chế tạo cho Không lực Lục quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc máy bay cuối
**USS _Sangamon_ (CVE-26)** là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc
**_Yamashio Maru_** là một tàu sân bay hộ tống được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó được cải biến từ một tàu dầu thương mại,
**Witold Urbanowicz** (30 tháng 3 năm 1908 – 17 tháng 8 năm 1996) là một trong những phi công thiện xạ nổi tiếng nhất trong lịch sử Ba Lan trong Chiến tranh thế giới thứ
**USS (CVE-71)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Kitkun Bay_ đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến
**USS _Ross_ (DD-563)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Máy bay ném/thả ngư lôi** là một máy bay quân sự được thiết kế chủ yếu để tấn công tàu thuyền bằng ngư lôi trên không. Máy bay ném ngư lôi đã tồn tại ngay
**Trận Iwo Jima** (, , 19 tháng 2 — 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh lớn thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và
**Sumomomo Momomo ~Chijō Saikyō no Yome~** (すもももももも〜地上最強のヨメ〜) là loạt manga được thực hiện bởi Ōtaka Shinobu. Tác phẩm đã đăng trên tạp chí Young Gangan của Square Enix từ ngày 03 tháng 12 năm 2004
(31/5/1835 - 20/6/1869). Là một kiếm khách và chiến lược gia đại tài trong lịch sử quân sự Nhật Bản. Với vai trò Phó cục trưởng Shinsengumi (新選組 Tân Tuyển Tổ, lực lượng cảnh sát
sinh ngày 27 tháng 9, 1970 (Chiêu Hòa thứ 45) tại TP Tokorozawa, tỉnh Saitama là một kỳ thủ shogi chuyên nghiệp đạt cấp độ Cửu đẳng người Nhật Bản, đồng thời là một kỳ
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1: Mỹ, Anh, Pháp, Liên Xô và 26 nước họp tại Washington DC * 11 tháng 1: Nhật Bản đánh chiếm Kuala Lumpur. * 15
**_Ef: A Fairy Tale of the Two_** là series visual novel có chứa nội dung người lớn của Nhật Bản bao gồm 2 phần và được sản xuất bởi Minori trên máy tính bàn thuộc