✨Nakajima Ki-44

Nakajima Ki-44

Chiếc Nakajima Ki-44 (tên thường gọi bằng tiếng Nhật trên báo chí của nó là: Shōki, 鍾馗) là kiểu máy bay tiêm kích 1 động cơ được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II, bay lần đầu tiên vào tháng 8 năm 1940 và đưa vào sử dụng năm 1942. Tên mã của Đồng Minh là "Tojo"; tên gọi trong quân đội Nhật là "Máy bay Chiến đấu một chỗ ngồi Kiểu 2" (二式単座戦闘機). Nó ít cơ động hơn người tiền nhiệm trước đó, chiếc máy bay nhanh nhẹn Ki-43 và các phi công không thích nó do tầm nhìn kém trên mặt đất, tốc độ hạ cánh lớn và khả năng thao diễn giới hạn. Tuy vậy Ki-44 lại tỏ ra xuất sắc trong các chuyến bay thử. Nó nổi bật trong việc đánh chặn và có thể đối chọi với các máy bay của Đồng Minh trong tốc độ lên cao và bổ nhào, giúp phi công linh hoạt hơn trong chiến đấu. Hơn nữa, trang bị vũ khí (kể cả các phiên bản trang bị 2 khẩu pháo 40mm) cao cấp hơn rất nhiều so với phiên bản cũ hơn Ki-43. Những đặc điểm này làm cho máy bay có hiệu quả cao trong việc chống lại các oanh tạc cơ B-29 Superfortress và trở thành một trong những ưu tiên của Bộ chỉ huy cấp cao Nhật Bản trong những giai đoạn cuối cùng của cuộc chiến. Nhưng với việc huấn luyện phi công kém trong giai đoạn cuối của cuộc xung đột làm cho nó thường xuyên trở thành mục tiêu của các phi công Đồng Minh.

Thiết kế và phát triển

Nakajima bắt đầu phát triển Ki-44 từ năm 1940 như là một máy bay chuyên về đánh chặn với việc nhấn mạnh vào khía cạnh tốc độ bay và tốc độ lên cao hơn là khả năng cơ động. Đặc tính kỹ thuật yêu cầu của Không lực lục quân Nhật Bản bao gồm tốc độ bay tối đa 600 km/h (370 mph) đạt được cao độ bay 4,000 m (13,130 ft) trong 5 phút. Một tập hợp bộ cánh tà tấn công kiểu "cánh bướm" trên Ki-43 được trang bị cho nó giúp nâng cao khả năng cơ động. Trang bị vũ khí gồm 1 cặp súng máy 7.7mm (0.303 in) và 1 cặp súng máy 12.7mm (0.5 in).

Động cơ được lựa chọn cho chiếc máy bay đánh chặn kiểu mới là loại động cơ radial Ha-41 2 hàng 14 xi lanh của Nakajima mà nguyên thủy định dùng cho máy bay ném bom. Mặc dù Ha-41 không phải là một lựa chọn lý tưởng do đường kính mặt cắt lớn của nó, nhóm thiết kế đã kết hợp động cơ này với một thân máy bay nhỏ hơn nhiều với một tiết diện hẹp. Để đạt được mục tiêu thiết kế của mình, diện tích cánh đã được làm cho tương đối nhỏ dẫn đến áp lực cánh cao và tốc độ hạ cánh tương đối cao có thể làm nản lòng các phi công Nhật Bản có trình độ bay trung bình, những người đã từng sử dụng nhiều loại máy bay với áp lực cánh thấp như người tiền nhiệm của Ki-44 như Ki-43 và Ki-27. Chiếc Ki-44 nguyên mẫu đầu tiên bay vào tháng 8 năm 1940 và các chuyến bay thử nghiệm ban đầu nhìn chung là đáng khích lệ, với việc điều khiển được cân nhắc chấp nhận áp lực cánh cao. Các vấn đề gặp phải bao gồm tốc độ hạ cánh cao và tầm nhìn phía trước kém trong lúc lăn bánh do động cơ radial cỡ lớn.

Lịch sử hoạt động

Hoạt động của nó bắt đầu bằng việc gửi một đơn vị thử nghiệm, Chutai (đại đội bay độc lập) số 47 "Kawasemi Buntai" đến Sài Gòn, Đông Dương vào tháng 12 năm 1941 với 9 máy bay dưới sự chỉ huy của Thiếu tá Toshio Sakagawa, đơn vị sau này trở thành Sentai (trung đoàn bay) số 47 và quay trở về phòng thủ chính quốc. Nhiều máy bay được gửi đến Trung Hoa và các nơi khác để phòng thủ các mỏ dầu ở Sumatra, Indonesia, ở Mặt trận Trung Hoa-Miến Điện-Ấn Độ, Philippines, phòng thủ các đô thị Nhật Bản và các phi vụ Thần Phong (Kamikaze) vào giai đoạn cuối của cuộc chiến.

Phiên bản 'Tojos' 2c, trang bị pháo cỡ lớn, được dùng chống lại B-29 bởi 1 phi đội cảm tử đặc biệt. Một đội có ít nhất 4 máy bay của Sentai số 47, đơn vị "Shinten Seiku Tai" (Bảo vệ Bầu trời) đóng tại sân bay Narimasu, chuyên đâm vào những mục tiêu máy bay ném bom trong cuộc phòng thủ bảo vệ Tokyo.

Nakajima Ki-44 một thời được trang bị cho 12 sentai (trung đoàn bay) của Không lực Bộ binh Nhật số: 9, 22, 23, 29, 47, 59, 64, 70, 85, 87, 104, 246 và hoạt động cho đến khi được thay thế một phần bằng Nakajima Ki-84 "Hayate" trong những trận cuối cùng. Không quân Mãn Châu Quốc cũng nhận được vài kiểu mẫu của máy bay này trong chiến tranh.

Sử dụng sau chiến tranh

Sau Thế Chiến II, Phi đội 18 thuộc Không đoàn 6 của Không quân Trung Hoa Dân Quốc được trang bị Ki-44, trước đây thuộc Sentai số 9 đã bị giải thể tại Nanking, và của Sentai số 29 bị giải thể tại Đài Loan và nó tham gia vào Nội chiến Trung Quốc. Không quân Giải Phóng Quân Trung Quốc lấy được số máy bay của Sentai số 22 và số 85 bị giải thể tại Chosen (tên người Nhật đặt cho Triều Tiên trong thời kỳ chiếm đóng đất nước này 1910-1945). Những máy bay này được lái bởi lính đánh thuê Nhật, và được dùng cho đến khi 2 chiếc Ki-44 cuối cùng nghỉ hưu những năm đầu thập niên 1950.

Các phiên bản

thumb ;Ki-44: nguyên mẫu. ;Ki-44: chiếc thử nghiệm tiền sản xuất. ;Ki-44 Kiểu I: gắn động cơ Nakajima Ha-41 930 kW (1.250 hp), tốc độ tối đa 580 km/h (363 mph). Trang bị hai súng máy Kiểu I 12,7 mm và hai súng máy Kiểu 89 7,7 mm trên cánh. ;Ki-44 Ia: Máy bay Tiêm kích Lục quân Kiểu 2. (Mark Ia). ;Ki-44 Ib: Mark Ib. ;Ki-44 Ic: kiểu cải tiến. ;Ki-44 Kiểu II: gắn động cơ Nakajima Ha-109 1.074 kW (1.440 hp), tốc độ tối đa 604 km/h (378 mph), bốn súng máy Kiểu I 12,7 mm. ;Ki-44 II: nguyên mẫu gắn động cơ Nakajima Ha-109 1.520 hp (1.130 kW). ;Ki-44 IIa: Mark 2a. ;Ki-44 IIb ;Ki-44 IIc: (Mark 2c) kiểu đầu tiên trang bị vũ khí nặng - bốn pháo Ho-3 20 mm hoặc hai súng máy Ho-103 12,7 mm và hai pháo Ho-301 40 mm. ;Ki-44 IIIa: (Mark 3a) động cơ 2.000 hp (1.500 kW), bốn pháo Ho-5 20 mm. ;Ki-44 IIIb: (Mark 3b) hai pháo Ho-5 20 mm và hai pháo Ho-203 37 mm. Tổng cộng: 1.225 chiếc

Các nước sử dụng

;Trong chiến tranh: ; Không quân Mãn Châu Quốc ; Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản ;Sau chiến tranh: ; Không quân Trung Hoa Dân quốc ; Không quân Giải phóng quân Trung Quốc

Đặc điểm kỹ thuật (Ki-44-IIb)

Tham khảo: Brindley 1973, p. 72. and Francillon 1979, p. 222.

Đặc điểm chung

  • Đội bay: 01 người
  • Chiều dài: 8,84 m (29 ft)
  • Sải cánh: 9,45 m (31 ft 1 in)
  • Chiều cao: 3,12 m (10 ft 3 in)
  • Diện tích cánh: 15 m² (161 ft²)
  • Áp lực cánh: 200 kg/m² (41 lb/ft²)
  • Trọng lượng không tải: 2.105 kg (4.641 lb)
  • Trọng lượng có tải: 2.764 kg (6.094 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 2.995 kg (6.602 lb)
  • Động cơ: 1 x động cơ Nakajima Ha-109 bố trí vòng tròn, công suất 1.519 mã lực (1.133 kW)

    Đặc tính bay

  • Tốc độ lớn nhất: 605 km/h (376 mph)
  • Tốc độ bay đường trường: 400 km/h (249 mph)
  • Tốc độ chòng chành: 150 km/h (93 mph)
  • Tầm bay tối đa: 1.700 km (1.060 mi)
  • Trần bay: 11.200 m (36.750 ft)
  • Tốc độ lên cao: 19,5 m/s (3.940 ft/min)
  • Tỉ lệ công suất/khối lượng: 0,38 kW/kg (0,13 hp/lb)

Vũ khí

  • 4 x súng máy Ho-103 12,7 mm: 2 khẩu trên nắp động cơ với tốc độ bắn 657 viên/phút, và 1 khẩu trên mỗi cánh tốc độ bắn 900 viên/phút, chứa 760 viên đạn tổng cộng. Tốc độ đầu đạn 760 đến 796 m/s. Tầm bắn hiệu quả 750 m.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chiếc **Nakajima Ki-44** (tên thường gọi bằng tiếng Nhật trên báo chí của nó là: **_Shōki_**, 鍾馗) là kiểu máy bay tiêm kích 1 động cơ được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Nakajima Ki-27 **Nakajima Ki-27** (tên mã của Đồng Minh là **_Nate_**) là máy bay tiêm kích chủ yếu của Lục quân Đế quốc Nhật Bản cho đến năm 1940, và là kiểu máy bay cánh
**Nakajima Ki-201 _Karyu/Karyū**_ là một đề án máy bay tiêm kích phản lực của Nhật được thiết kế trong giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới II nhưng nó chưa được hoàn thành. ##
nhỏ|Động cơ [[Nakajima Homare do hãng Nakajima sản xuất]] là một hãng sản xuất máy bay và động cơ hàng không nổi tiếng của Nhật Bản trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**James Buckley Tapp** (6 tháng 12 năm 1920 – 31 tháng 1 năm 2014) là một phi công người Mỹ thuộc Liên đoàn Chiến đấu số 15 trong Thế chiến thứ hai. Trong chiến tranh,
**Hệ thống đánh mã máy bay quân sự của Nhật Bản** trong thời kỳ Đế quốc (trước 1945) bao gồm hệ thống cho mỗi đơn vị vũ trang. Điều này dẫn đến việc sử dụng
**Curtiss P-40** là kiểu máy bay tiêm kích và máy bay tấn công mặt đất của Mỹ bay lần đầu vào năm 1938. Nó có 1 động cơ, một chỗ ngồi, cấu trúc toàn kim
**USS _Ammen_ (DD-527)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
Đại tá **Gerald Richard Johnson** (23 tháng 6 năm 1920 – 7 tháng 10 năm 1945) là một phi công ACE của Không lực Lục quân Hoa Kỳ. Johnson là chỉ huy trưởng Phi đoàn
Chiếc **Consolidated B-32 Dominator** (**Consolidated Kiểu 34**) là một máy bay ném bom hạng nặng được chế tạo cho Không lực Lục quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc máy bay cuối
**_Yamashio Maru_** là một tàu sân bay hộ tống được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó được cải biến từ một tàu dầu thương mại,
**Witold Urbanowicz** (30 tháng 3 năm 1908 – 17 tháng 8 năm 1996) là một trong những phi công thiện xạ nổi tiếng nhất trong lịch sử Ba Lan trong Chiến tranh thế giới thứ
**USS _Ross_ (DD-563)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Wickes_ (DD-578)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
**USS _Bagley_ (DD-386)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp _Bagley_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
Mitsubishi **A6M Zero** (**A** để chỉ máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, kiểu thứ **6**, **M** viết tắt cho Mitsubishi) là máy bay tiêm
Chiếc **Chance Vought F4U Corsair** là máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ hoạt động rộng rãi trong giai đoạn nửa sau của Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên cũng
[[Messerschmitt Me 262|Me 262, loại máy bay tiêm kích phản lực đưa vào chiến đấu đầu tiên trên thế giới bởi Đức Quốc xã.]] Máy bay được phân loại thành **tiêm kích phản lực thế
**Trận Singapore** hay **chiến dịch Singapore** là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày
**Trận Hồng Kông** (8-25 tháng 12 năm 1941), được biết đến với tên gọi là **Phòng thủ Hồng Kông** hay **Hồng Kông thất thủ** là một trong những trận đánh đầu tiên của Chiến tranh
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
Chiếc **Bell P-63 Kingcobra** (Kiểu 24) là một máy bay tiêm kích Hoa Kỳ được phát triển trong Thế Chiến II từ chiếc P-39 Airacobra trong một cố gắng nhằm sửa chữa các điểm yếu
Chiếc Northrop **P-61 Black Widow** (Góa phụ đen) là một kiểu máy bay cánh đơn hai động cơ toàn kim loại, được Không lực Lục quân Hoa Kỳ sử dụng như là máy bay tiêm
**USS _Manila Bay_ (CVE-61)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Manila, Philippines,
**USS (CVE-71)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Kitkun Bay_ đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1941: ## Các sự kiện * Jackie Cochran trở thành người phụ nữ đầu tiên lái một chiếc máy bay
sinh ngày 27 tháng 9, 1970 (Chiêu Hòa thứ 45) tại TP Tokorozawa, tỉnh Saitama là một kỳ thủ shogi chuyên nghiệp đạt cấp độ Cửu đẳng người Nhật Bản, đồng thời là một kỳ
**Dự án Z** (còn gọi là dự án máy bay ném bom Z) là một dự án quân sự của Đế quốc Nhật Bản, tương tự như dự án máy bay ném bom Amerika của
**Trận Iwo Jima** (, , 19 tháng 2 — 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh lớn thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và
là một bộ shōjo manga của Nhật Bản do Yoshida Reiko đảm nhiệm phần nội dung và Ikumi Mia minh họa. Trên kênh BiBi, bộ phim có tên tiếng Việt là **_Chú mèo Tokyo_**. Manga
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Trận chiến Đông Solomon** (hay còn gọi là **Trận chiến quần đảo Stewart** và theo tài liệu của Nhật là **Trận chiến biển Solomon lần thứ hai** - 第二次ソロモン海戦), diễn ra từ ngày 24 tháng
Lễ trao **giải Oscar lần thứ 90** của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh (AMPAS) nhằm tôn vinh những tác phẩm điện ảnh xuất sắc nhất năm 2017 diễn ra tại