✨Nakajima Ki-201

Nakajima Ki-201

Nakajima Ki-201 _Karyu/Karyū_ là một đề án máy bay tiêm kích phản lực của Nhật được thiết kế trong giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới II nhưng nó chưa được hoàn thành.

Phát triển

Đề án Karyu được hãng Nakajima bắt đầu phát triển vào đầu năm 1945 nhằm áp dụng những kinh nghiệm có được về máy bay phản lực sau khi nghiên cứu loại cường kích Nakajima Kikka để thiết kế một loại máy bay tiêm kích. Kikka được lấy cảm hứng từ loại máy bay phản lực nổi tiếng của Đức là Messerschmitt Me 262, nhưng nó cũng có những hạn chế riêng. Mặt khác, nhóm nghiên cứu thiết kế do Iwao Shibuya lãnh đạo dựa trên những gì đã thực hiện với mẫu thiết kế của Karyu đã chứng minh được tiềm năng của Karyu.

Hãng Nakajima đã cố gắng thuyết phục Không quân Lục quân Đế quốc Nhật Bản quan tâm tới loại máy bay này, và họ đã thành công bước đầu khi mẫu thiết kế có tên định danh chính thức ("Ki-201"), Có vẻ như Hải quân Đế quốc Nhật Bản cũng quan tâm đến Karyu, nhưng cũng chỉ dừng ở những ý kiến.

Không nản lòng, Nakajima tiếp tục phát triển, chuyến bay thử nghiệm dự kiến diễn ra vào tháng 12 năm 1945. Nhưng đến khi Nhật Bản đầu hàng thì mẫu thử vẫn chưa được chế tạo.

Biến thể

Những phiên bản được đề xuất cho Lục quân Nhật Bản từ mẫu thiết kế Nakajima Ki-201 Hỏa Long là phiên bản tiêm kích đánh chặn – tương đương với Me 262A-1a – và tiêm kích-bom – tương đương với Me 262A-2a.

Máy bay sẽ được trang bị động cơ phản lực Ishikawajima Ne-130 có lực đẩy 8,9 kN (2.001 lb) hoặc động cơ phản lực Ne-230 có lực đẩy 8,7 kN (1.951 lbf).

Tính năng kỹ chiến thuật (dự kiến)

Dữ liệu lấy từ Japanese Aircraft of the Pacific War; Famous Aircraft of the World, first series, no.76: Japanese Army Experimental Fighters (1)

Đặc điểm riêng

*Tổ lái*: 1 Chiều dài: 11,5 m (37 ft 8¾ in) Sải cánh: 13,70 m (44 ft 11⅜ in) Chiều cao: 4,69 m (13 ft 4 in) Diện tích cánh: 25,0 m² (269 ft²) Trọng lượng rỗng: 4.500 kg (9.920 lb) Trọng lượng cất cánh: 7.000 kg (15.400 lb) Động cơ**: 2 động cơ phản lực Ishikawajima Ne-230, lực đẩy 8,7 kN (1.951 lbf) mỗi chiếc

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: 812 km/h (507 mph; 440 kt) Tầm bay: 978 km (611 mi) Trần bay: 12.000 m (39.400 ft) Vận tốc lên cao**: 774 m/phút (2.540 ft/phút)

Vũ khí

Phiên bản tiêm kích đánh chặn: 2 pháo Ho-155 30 mm (1.18 in) và 2 pháo Ho-5 20 mm Phiên bản tiêm kích-bom: trang bị như bản tiêm kích đánh chặn, nhưng cộng têm 1 bom 500 kg (1.102 lb) hoặc 800 kg (1.764 lb)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nakajima Ki-201 _Karyu/Karyū**_ là một đề án máy bay tiêm kích phản lực của Nhật được thiết kế trong giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới II nhưng nó chưa được hoàn thành. ##
nhỏ|Động cơ [[Nakajima Homare do hãng Nakajima sản xuất]] là một hãng sản xuất máy bay và động cơ hàng không nổi tiếng của Nhật Bản trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
Đây là danh sách máy bay phản lực được phát triển trong Chiến tranh Thế giới II: ## Khối Đồng minh ### #### Thử ngiệm *Gloster E.28/39 – 15/5/1941, đây là máy bay đầu tiên
[[Messerschmitt Me 262|Me 262, loại máy bay tiêm kích phản lực đưa vào chiến đấu đầu tiên trên thế giới bởi Đức Quốc xã.]] Máy bay được phân loại thành **tiêm kích phản lực thế
**Pháo Ho-155** **30 mm** là pháo tự động dùng trên máy bay của Lục quân Nhật được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chúng hay bị gọi nhầm là Ho-105 hay Ho-151. Một
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong