✨Pin lithi

Pin lithi

nhỏ|150x150px|Viên pin lithi CR2032  nhỏ|Pin lithi 9V, với các kích cỡ AA và AAA. Pin ở trên có 3 pin lithi-oxide mangan bên trong, hai pin ở dưới là có 3 khối lithi-sắt sulfide bên trong và tương thích về điện với pin kẽm 1.5V. Pin lithi là các pin điện có lithi dùng làm anode. Những loại pin này còn được gọi là pin lithi-kim loại.

Loại pin lithi khác biệt với các loại pin khác nhờ dung tích lưu trữ cao (tuổi thọ dài) và chi phí cao. Tùy thuộc vào thiết kế và các hợp chất hóa học được sử dụng, pin lithi có thể tạo ra điện áp từ 1,5 V (tương đương với pin kẽm-carbon hoặc pin kiềm) cho đến khoảng 3.7 V.

Pin lithi dùng một lần cần phân biệt rõ với pin Li-ion và pin Li-po, mà đều là các pin sạc. Lithi rất hữu ích vì ion của nó có thể di chuyển giữa anode và cathode, sử dụng một hợp chất lithi làm vật liệu tạo cathode nhưng không dùng lithi nhưng kim loại anode. Lithi nguyên chất ngay lập tức sẽ phản ứng với nước, hoặc thậm chí là hơi ẩm trong không khí; lithi trong các pin ion lithi này ít có tính phản ứng hơn do ở dạng hợp chất. Trong quá trình sạc hoặc xả nếu người dùng không tuân thủ quy định thì pin có thể gây ra lượng khí thải ra bên ngoài, dẫn đến có thể gây nổ hoặc hỏa hoạn.

Pin lithi được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện tử tiêu dùng xách tay và trong xe điện, từ xe lớn có kích thước đầy đủ đến đồ chơi điều khiển bằng sóng radio.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|150x150px|Viên pin lithi CR2032 nhỏ|Pin lithi 9V, với các kích cỡ AA và AAA. Pin ở trên có 3 pin lithi-oxide mangan bên trong, hai pin ở dưới là có 3 khối lithi-sắt sulfide bên
**Pin Li-ion** hay **pin lithi-ion / pin lithium-ion**, có khi viết tắt là **LIB**, là một loại pin sạc. Trong quá trình sạc, các ion Lithi chuyển động từ cực dương sang cực âm, và
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
**Lithi cyanide** là một hợp chất vô cơ, có thành phần gồm nguyên tố lithi với nhóm cyanide, với công thức hóa học được quy định là **LiCN**. Hợp chất tồn tại dưới dạng bột
**Lithi perchlorat** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiClO4**. Muối này có dạng tinh thể không màu, được chú ý do khả năng hòa tan cao của nó trong nhiều
nhỏ|Pin thể rắn. nhỏ|Các [[Sợi nhánh|nhánh lithi từ cực dương xuyên qua lớp phân cách tiến về cực âm.]] nhỏ|[[Lithium–air battery|Pin lithi air là một ví dụ về pin thể rắn. Pin Li-air sử dụng
**Lithi nitride** là một hợp chất vô cơ của lithi với nitơ có công thức hóa học **Li3N**. Nó là nitride duy nhất của kim loại kiềm ổn định ở nhiệt độ thường. Chất rắn
**Lithi sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Li2S**. Nó kết tinh dưới dạng phản florit, được miêu tả là (Li+)2S2−, tạo thành chất rắn màu vàng trắng dạng bột
nhỏ|Pin AA **Pin AA **là một loại pin khô loại đơn hình trụ có kích cỡ tiêu chuẩn. Hệ thống IEC 60086 đặt cho nó có kích thước **R6**, và ANSIC18 đặt cho nó kích
**Lithi cobalt Oxide** (công thức hóa học: **LiCoO2**) là một hợp chất vô cơ thường được sử dụng trong các điện cực dương của pin ion lithi. Cấu trúc của LiCoO2 đã được nghiên cứu
**Lithi sunfat** là một muối vô cơ màu trắng với công thức hóa học là **Li2SO4**. Hợp chất này là muối của nguyên tố lithi với axit sulfuric. ## Sử dụng Lithi sunfat được sử
**Lithi iodide**, công thức hóa học **LiI**, là một hợp chất vô cơ của lithi và iod. Khi tiếp xúc với không khí, nó sẽ trở thành màu vàng, do quá trình oxy hóa iod.
**Lithi hydroxide** (công thức hóa học: **LiOH**) là một chất kiềm có tính ăn mòn. Nó là một chất rắn kết tinh màu trắng, ưa ẩm. Nó hòa tan trong nước và hòa tan nhẹ
**Lithi nitrat** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiNO3**. Hợp chất tinh thể không màu này là muối lithi của axit nitric. ## Điều chế Lithi nitrat được tạo ra
**Lithi cromat** là một hợp chất vô cơ, là muối của kim loại lithi và axit cromic có công thức hóa học **Li2CrO4**, tinh thể màu vàng, hòa tan trong nước, tạo thành tinh thể
**Lithi chlorate** là một hợp chất vô cơ với công thức **LiClO3**. Giống như tất cả các chlorrat, nó là một chất oxy hóa và có thể trở nên không ổn định, có thể gây
Nhiệt kế thời gian thực Tucky là loại nhiệt kế dạng miếng dán. Cấu tạo 1 hộp nhiệt kế bao gồm:1 Nhiệt kế5 miếng dính1 dây sạc1 sách HDSD kèm theo*Cách sử dụng:B1: Bật nguồn
Nhiệt kế thời gian thực Tucky là loại nhiệt kế dạng miếng dán. Cấu tạo 1 hộp nhiệt kế bao gồm:1 Nhiệt kế5 miếng dính1 dây sạc1 sách HDSD kèm theo*Cách sử dụng:B1: Bật nguồn
Nhiệt kế thời gian thực Tucky là loại nhiệt kế dạng miếng dán. Cấu tạo 1 hộp nhiệt kế bao gồm:1 Nhiệt kế5 miếng dính1 dây sạc1 sách HDSD kèm theo*Cách sử dụng:B1: Bật nguồn
nhỏ|Thiết bị này sạc pin cho đến khi chúng đạt được một điện áp cụ thể và sau đó nó sạc cầm chừng pin cho đến khi nó bị ngắt kết nối. nhỏ|Một bộ sạc
Tự động tắt máy trong 10 giây, lưu trữ dữ liệu, nhắc báo động khi nhiệt độ cao hơn 37.5 ° C. Đo một nút bấm, màn hình LCD lớn, ngay cả trẻ em hoặc
Tự động tắt máy trong 10 giây, lưu trữ dữ liệu, nhắc báo động khi nhiệt độ cao hơn 37.5 ° C. Đo một nút bấm, màn hình LCD lớn, ngay cả trẻ em hoặc
Tự động tắt máy trong 10 giây, lưu trữ dữ liệu, nhắc báo động khi nhiệt độ cao hơn 37.5 ° C.Đo một nút bấm, màn hình LCD lớn, ngay cả trẻ em hoặc người
thumb|250 px|Lumeneo SMERA tại triển lãm xe Paris Motor Show 2008 **SMERA** là một ô tô điện siêu nhỏ của hãng Lumeneo nước Pháp do hai anh em kỹ sư Daniel và Thierry Moulène thiết
**Kim loại kiềm** (tiếng Anh: _Alkali metal_) là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm có lithi (Li), natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), caesi (Cs) và franci (Fr). Các kim loại kiềm cùng
**Thionyl chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học SOCl2. Đây là một chất lỏng không màu có độ bay hơi vừa phải với mùi hôi khó chịu. Thionyl chloride chủ
, sinh 30 tháng 1 năm 1948, là một Nhà hóa học người Nhật. Ông là thành viên của Tập đoàn Asahi Kasei và giáo sư của Đại học Meijo. Ông là người phát minh
**Neo Geo Pocket** là một máy chơi trò chơi cầm tay đơn sắc do SNK phát hành. Đây là hệ máy cầm tay đầu tiên của công ty và là một phần của dòng Neo
**Sắt(III) oxalat** là một hợp chất hóa học bao gồm các ion sắt và phối tử oxalat; nó cũng có thể được coi là muối sắt(III) của axit oxalic, có công thức **Fe2(C2O4)3**. Muối khan
nhỏ| Toyota Prius là mẫu [[Hybrid electric vehicle|xe điện hỗn hợp (lai) bán chạy nhất thế giới, với doanh số toàn cầu là 3,7   triệu đến tháng 4 năm 2016. Một số chủ sở
nhỏ|Pin Li-ion của Bosch cho xe máy điện VinFast Klara nhỏ|[[Đèn pha LED 2 tầng trên phiên bản chạy pin Li-ion]] nhỏ|Lốp xe do IRC cung cấp **VinFast Klara** là nhãn hiệu dòng xe máy
**John Bannister Goodenough** (25 tháng 7 năm 1922 – 25 tháng 6 năm 2023) là một giáo sư và nhà vật lý thể rắn người Mỹ. Ông hiện là giáo sư về kỹ thuật cơ
thumb|250 px|Lumeneo Neoma tại triển lãm xe Paris Motor Show 2010 **Lumeneo Neoma** là một ô tô điện đô thị do hãng Lumeneo ở Pháp sản xuất. Mẫu concept đã được công bố tại triển
**Thiếc selenide**, còn được gọi là _stannous selenide_, là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là thiếc và selen, với công thức hóa học được quy định là
**Định vị trong khi khoan** (Measurement While Drilling - MWD) là một kỹ thuật của ngành công nghiệp dầu khí, sử dụng các thiết bị đo đạc gắn chung với bộ khoan cụ (bottom hole
phải|nhỏ|Cấu trúc FePO4 **Sắt(III) phosphat**, hay _ferric phosphat_, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **FePO4**. Một số vật liệu liên quan được biết đến, bao gồm bốn dạng đa hình
Một **nguyên tố chu kỳ 2** là một trong những nguyên tố hóa học ở hàng (hay chu kỳ) thứ hai trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Bảng tuần hoàn được sắp xếp
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Nickel(II) sulfat** là tên gọi thường dùng để chỉ hợp chất vô cơ với công thức **NiSO4·6H2O**. Muối màu lục lam có độ hòa tan cao này là nguồn phổ biến của ion Ni2+ cho
**Mô-đun chỉ huy và dịch vụ Apollo** (tiếng Anh: **Apollo command and service module**, viết ngắn gọn là **Apollo CSM**) là một trong hai thành phần chính cấu tạo nên tàu vũ trụ Apollo của
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Amonia** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _ammoniac_ /amɔnjak/), còn được viết là **a-mô-ni-ắc**, Sản lượng amonia công nghiệp toàn cầu năm 2018 là 175 triệu tấn, không có thay đổi đáng kể so với
**Robert Wilhelm Eberhard Bunsen** (ngày 31 tháng 3, năm 1811 – ngày 16 tháng 8, năm 1899) là nhà hóa học người Đức. Ông nghiên cứu quang phổ phát xạ của các nguyên tố bị
**Bạc(I) Oxide** là một hợp chất vô cơ, với thành phần chính gồm hai nguyên tố bạc và oxy, với công thức hóa học được quy định là **Ag2O**. Hợp chất này có hình dạng
**Origins, Spectral Interpretation, Resource Identification, Security, Regolith Explorer** (**OSIRIS-REx**) là một tàu không gian đang được NASA phóng vào vũ trụ, có nhiệm vụ thăm dò các tiểu hành tinh và mang những mẫu vật
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 9 năm 2006. ## Thứ sáu, ngày 1 tháng 9
không|Vicente Fox
*Vì phản đối kết quả
**Kim loại phụ** là một thuật ngữ sử dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, nói chung dùng để chỉ các kim loại là phụ phẩm trong nấu luyện một kim loại cơ bản.
**Cobalt(II) oxalat** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CoC2O4**. Giống như các oxalat vô cơ đơn giản khác, nó là một polymer phối hợp. Các oxalat kết nối qua trung tâm
**Tàu con thoi**, là một hệ thống tàu vũ trụ quỹ đạo thấp có thể tái sử dụng, được vận hành bởi Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA). Tên chính thức