Thiếc selenide, còn được gọi là stannous selenide, là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là thiếc và selen, với công thức hóa học được quy định là SnSe. Trong hợp chất này, thiếc có trạng thái oxy hóa là +2. Thiếc(II) selenide là một kim loại chalcogenit điển hình, có nghĩa là nó bao gồm một anion nhóm 16 (Se2-) và một nguyên tố điện dương (Sn2+) và được sắp xếp trong một cấu trúc lớp.
Thiếc(II) selenide có tính dẫn nhiệt thấp cũng như độ dẫn điện hợp lý, tạo ra khả năng sử dụng nó trong các vật liệu nhiệt điện. Vào năm 2014, một nhóm nghiên cứu tại Đại học Northwestern đã thiết lập được kỷ lục thế giới về hiệu suất vật liệu nhiệt điện.
Sử dụng khác
Các hợp chất thiếc selenide có thể được sử dụng cho các thiết bị quang điện, pin mặt trời, thiết bị chuyển mạch bộ nhớ, và anốt cho pin lithi-ion. Tuy nhiên, nó không phải là chất ổn định bền vững nhất của chalcogenit, bởi vì wolfram diselenide có liên kết liên kết yếu hơn rất nhiều, là chất trơ hóa học cao và có độ ổn định cao trong môi trường nhiệt độ cao, chân không cao.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiếc selenide**, còn được gọi là _stannous selenide_, là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là thiếc và selen, với công thức hóa học được quy định là
**Natri selenide** là hợp chất vô cơ của natri và selen có công thức phân tử Na2Se. Chất rắn không màu này được điều chế bằng phản ứng giữa selen và natri trong dung dịch
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
**Nhóm carbon** hay **nhóm nguyên tố 14** là một nhóm trong bảng tuần hoàn gồm các nguyên tố carbon (C), silic (Si), germani (Ge), thiếc (Sn), chì (Pb) và flerovi (Fl). Nhóm này nằm trong
**Indi** (tiếng Latinh: **Indium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **In** và số nguyên tử 49. Nó là một kim loại yếu hiếm, mềm, dễ uốn và dễ dàng nóng chảy, về
**Gali** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _gallium_ (/ɡaljɔm/)), còn được viết là **ga-li**, hay thép, làm cho chúng trở nên rất giòn. Ngoài ra, gali kim loại cũng dễ dàng tạo ra hợp kim
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Chất bán dẫn khe hẹp** (Narrow-gap semiconductor) là chất bán dẫn có khoảng cách giữa đáy vùng dẫn và đỉnh vùng hóa trị trong biểu diễn vùng năng lượng là tương đối nhỏ so với