Lithi iodide, công thức hóa học LiI, là một hợp chất vô cơ của lithi và iod. Khi tiếp xúc với không khí, nó sẽ trở thành màu vàng, do quá trình oxy hóa iod. Nó kết tinh trong mô hình NaCl. Nó có thể tạo ra các dạng ngậm nước khác nhau.
Ứng dụng
thumb|left|upright|LiI phát triển bên trong các ống nano cacbon.
Lithi iodide được sử dụng như một chất điện phân cho pin chịu nhiệt độ cao. Nó cũng được sử dụng cho pin có tuổi thọ cao theo yêu cầu, ví dụ như máy tạo nhịp nhân tạo. Lithi iodide rắn được sử dụng như phosphor để phát hiện neutron. Nó cũng được sử dụng trong hỗn hợp với Iod, trong chất điện phân của tế bào năng lượng mặt trời nhạy ánh sáng.
Trong tổng hợp chất hữu cơ, LiI rất hữu ích cho việc cắt các liên kết CO. Ví dụ, nó có thể được sử dụng để chuyển đổi metyl este thành axit cacboxylic:
:RCO2CH3 + LiI → RCO2Li + CH3I
Các phản ứng tương tự áp dụng cho epoxit và aziridin.
Lithi iodide được sử dụng làm chất phản sóng vô tuyến đối với các hình ảnh chụp X quang bằng máy X quang. Việc sử dụng nó đã ngưng do độc tính của nó ảnh hưởng thận, hiện được thay thế bằng các phân tử iod hữu cơ. Các dung dịch iod vô cơ chịu sự tăng nhiệt và độ nhớt cao.
Hợp chất khác
LiI còn tạo một số hợp chất với NH3, có dạng LiI·xNH3, trong đó x = 1 → 4. Chúng đều có màu trắng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lithi iodide**, công thức hóa học **LiI**, là một hợp chất vô cơ của lithi và iod. Khi tiếp xúc với không khí, nó sẽ trở thành màu vàng, do quá trình oxy hóa iod.
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
**_n_-Butyllithi** C4H9Li (viết tắt _**n_-BuLi**) là thuốc thử cơ lithi. Nó là một trong những hợp chất hữu cơ kim loại (hợp chất cơ kim). Nó được sử dụng rộng rãi như một chất khởi
**_sec_-Butyllithi** là một hợp chất cơ kim có công thức hóa học là CH3CHLiCH2CH3, viết tắt là _s_-BuLi. Đây là một loại thuốc thử hữu cơ lithi được sử dụng như một nguồn sản xuất
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
Trong hóa học, **halide** (hay **halogenide**) là một hợp chất hóa học chứa hai nguyên tố, trong đó một nguyên tố là nguyên tử halogen và phần còn lại là nguyên tố hoặc gốc có
**Amphetamin** (hay còn gọi là **hồng phiến**, viết tắt của alpha-methylphenethylamin, danh pháp theo tiếng Anh là **amphetamine**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương (TKTW) mạnh được sử dụng trong điều
**Neodymi** (tên Latinh: **Neodymium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Nd** và số nguyên tử bằng 60. ## Đặc trưng Neodymi, một kim loại đất hiếm, có mặt trong mỏ đất hiếm
**Scandi** hay **scandium** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Sc** và số nguyên tử bằng 21. Là một kim loại chuyển tiếp mềm, màu trắng bạc, scandi có
**Thủy ngân(II) hydride**, còn được gọi với nhiều cái tên khác là **mercurane(2)** và **dihydridomercury** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố thủy ngân và hydro, với công
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
nhỏ| Một buret và [[Bình tam giác|bình tam giác (đánh số 1) được dùng để chuẩn độ acid-base .]] **Chuẩn độ** là một phương pháp định lượng phổ biến trong hóa học phân tích dùng