Thionyl chloride là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học SOCl2. Đây là một chất lỏng không màu có độ bay hơi vừa phải với mùi hôi khó chịu. Thionyl chloride chủ yếu được sử dụng như một chất khử chloride, với xấp xỉ mỗi năm, được sản xuất trong đầu những năm 1990. Thionyl chloride có độc và sẽ phản ứng dữ dội với nước để tạo ra các loại khí độc, nó cũng được liệt kê như một hợp chất Bảng 3 vì nó có thể được sử dụng để sản xuất vũ khí hóa học.
Thionyl chloride đôi khi bị nhầm lẫn với sulfuryl chloride, SO2Cl2, nhưng tính chất của các hợp chất này khác nhau đáng kể. Sulfuryl chloride là một nguồn để sản xuất clo trong khi thionyl chloride lại là một nguồn để sản xuất các ion chloride.
Sản xuất
Sản xuất công nghiệp thionyl chloride chủ yếu liên quan đến phản ứng của lưu huỳnh trioxit và lưu huỳnh dichloride:
: SO3 + SCl2 → SOCl2 + SO2
Các phương pháp khác bao gồm tổng hợp từ phosphor pentachloride, clo và lưu huỳnh dichloride, hoặc phosgene:
: SO2 + PCl5 → SOCl2 + POCl3
: SO2 + Cl2 + SCl2 → 2 SOCl2
: SO3 + Cl2 + 2 SCl2 → 3 SOCl2
: SO2 + COCl2 → SOCl2 + CO2
Phản ứng đầu tiên của bốn phản ứng trên cũng tạo thành phosphor oxychloride (phosphoryl chloride), có tính chất hóa học giống như thionyl chloride trong nhiều phản ứng của nó.
Ứng dụng trong pin
trái|nhỏ|200x200px|Một loạt các pin lithi-thionyl chloride khác nhau
Thionyl chloride là một thành phần của pin lithi-thionyl chloride, tại đó nó hoạt động như điện cực dương (cathode) với lithi làm cực âm (anode); chất điện li thường là lithi tetrachloroaluminat. Phản ứng xả tổng thể như sau:
: 4 Li + 2 SOCl2 → 4 LiCl + S + SO2
Loại pin không thể sạc lại này có nhiều ưu điểm so với các dạng pin lithi khác như mật độ năng lượng cao, phạm vi nhiệt độ hoạt động rộng, thời gian lưu trữ và tuổi thọ hoạt động lâu dài. Tuy nhiên, mối quan tâm về chi phí và an toàn cao đã hạn chế việc sử dụng chúng. Các chất chứa trong pin này rất độc và cần các quy trình xử lý đặc biệt, ngoài ra chúng có thể nổ nếu bị quá tải.
An toàn
SOCl2 là một hợp chất phản ứng có thể phát ra các khí độc hại một cách mạnh mẽ và dễ nổ khi tiếp xúc với nước và các chất phản ứng khác. Thionyl chloride được kiểm soát theo Công ước Vũ khí Hóa học, nơi nó được liệt kê trong Bảng 3. Thionyl chloride được sử dụng trong phương pháp "di-di" để sản xuất các tác nhân thần kinh G-series.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thionyl chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học SOCl2. Đây là một chất lỏng không màu có độ bay hơi vừa phải với mùi hôi khó chịu. Thionyl chloride chủ
**Hydro chloride** (công thức hóa học: HCl) là một chất khí không màu, độc hại, có tính ăn mòn cao, tạo thành khói trắng khi tiếp xúc với hơi ẩm. Hơi trắng này là acid
**Tantal(V) chloride**, hay **tantal pentachloride**, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TaCl5**. Nó có dạng bột màu trắng và thường được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong hóa
**Nickel(II) chloride** (hoặc **nickel dichloride**), là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NiCl2**. Muối khan này có màu vàng, nhưng muối ngậm nước NiCl2·6H2O thường gặp lại có màu xanh lá
**Kẽm chloride** là tên của các hợp chất với công thức hóa học **ZnCl2** và các dạng ngậm nước của nó. Kẽm chloride, với tối đa ngậm 9 phân tử nước, là chất rắn không
**Chromi(III) chloride**, còn được gọi với cái tên khác là là _Chromiic chloride_, thường dùng để mô tả một vài hợp chất có công thức chung là **CrCl3(H2O)x**, trong đó x có thể là 0,
**Praseodymi(III) chloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là praseodymi và clo, với công thức hóa học được quy định là **PrCl3**. Hợp chất này tồn tại
**Niobi(V) chloride**, hay _niobi pentachloride_, là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là niobi và chlor với công thức hóa học **NbCl5**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng
**Niobi(V) oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là niobi và oxy, với công thức hóa học được quy định là **Nb2O5**. Hợp chất này tồn tại
**Lưu huỳnh tetrachloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **SCl4**. Nó thường thu được dưới dạng một chất rắn màu vàng nhạt không ổn định. SF4, tương ứng là một
**Cubane** (C8H8) là một phân tử hydrocarbon tổng hợp bao gồm tám nguyên tử carbon được sắp xếp ở các góc của khối lập phương, với một nguyên tử hydro được gắn vào mỗi nguyên
**Deferasirox** (được bán trên thị trường như **Exjade**, **Desirox**, **Defrijet**, **Desifer**, **Rasiroxpine** và **Jadothy**) là một loại thuốc thải sắt đường uống. Công dụng chính của nó là giảm quá tải sắt mạn tính ở
**Procaine** là một loại thuốc gây tê cục bộ của nhóm amino ester. Nó được sử dụng chủ yếu để giảm đau khi tiêm penicillin tiêm bắp, và nó cũng được sử dụng trong nha
**Lưu huỳnh trioxide** (còn gọi là _anhydride sunfuric_, _sulfur trioxide_) là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **SO3**. Nó là chất lỏng không màu, tan vô hạn trong nước và axit
**Dimethyl sulfit** là một ester của acid sulfurơ có công thức hóa học là **(CH3)2SO3**. ## Điều chế Dimethyl sulfit được tạo ra bằng cách cho thionyl chloride tác dụng với methanol theo tỉ lệ
**Lincomycin** là kháng sinh lincosamid thu được từ nuôi cấy xạ khuẩn _Streptomyces lincolnensis_. Clindamycin là một hợp chất có liên quan được điều chế từ lincomycin bằng cách sử dụng thionyl chloride để thay
**Liên kết đôi **là liên kết hóa học giữa hai nguyên tử, được tạo bởi một liên kết sigma (hay liên kết đơn) và một liên kết pi. Liên kết đôi bền và khó phá
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất