Giáo sư Phùng Văn Tửu (10 tháng 4 năm 1935 – 9 tháng 3 năm 2022) là nhà giáo, dịch giả, nhà nghiên cứu phê bình văn học Pháp và văn học phương Tây thế kỷ 20. Ông xuất thân trong một gia đình trí thức nhà Nho thuộc làng gốm Bát Tràng, xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Hiện ông là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam.
Giáo sư Phùng Văn Tửu là thành viên của Hội đồng xét chức danh Nhà nước ngành văn học từ 1990 đến 2005, ủy viên Hội đồng liên ngành Văn học-Báo chí Đại học Quốc gia Hà Nội nhiệm kỳ 2006-2011.
Tiểu sử
Phùng Văn Tửu sinh ngày 10 tháng 4 năm 1935 (Ất Hợi), tại Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Năm 1959-1961: ông làm công tác nghiên cứu, giảng dạy văn học phương Tây ở Đại học Tổng hợp Hà Nội.
Năm 1961-1969: ông làm công tác nghiên cứu, giảng dạy văn học phương Tây ở Đại học Sư phạm Vinh.
Từ năm 1969 đến khi nghỉ hưu năm 2002: ông làm công tác nghiên cứu, giảng dạy văn học Pháp ở Đại học Sư phạm Hà Nội
Ông được phong học hàm giáo sư năm 1991 và từng đảm nhiệm cương vị chủ nhiệm bộ môn văn học Phương Tây thuộc khoa Ngữ Văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Ông qua đời năm 2022 tại Hà Nội.
Một số công trình chính
Giáo sư Phùng Văn Tửu đã hướng dẫn thành công 2 luận án tiến sĩ, 10 luận văn thạc sĩ; công bố khoảng 70 bài báo trên các tạp chí trong nước; xuất bản trên 10 cuốn sách, giáo trình và sách chuyên khảo phục vụ cho học tập và nghiên cứu.
Nghiên cứu
- Lui Aragông (1987);
- Tiểu thuyết Pháp hiện đại, những tìm tòi đổi mới (1990);
- Danh nhân, dưới dạng tiểu thuyết hóa: Jean-Jacques Rousseau (1978, tái bản 1996).
- Cảm thụ và giảng dạy văn học nước ngoài (2002, tái bản có sửa chữa và bổ sung 2008)
- Tiểu thuyết trên đường đổi mới nghệ thuật (2010)
Dịch thuật
Người đi xuyên tường (tuyển tập truyện ngắn của nhà văn Pháp Marcel Aymé, 1983);
Những tùy bút về hội họa (của nhà văn Pháp Diderot, 1988);
Ông bạn đẹp (tiểu thuyết của nhà văn Pháp Guy de Maupassant, 1989);
Vụ án (tiểu thuyết của Kafka, 1989);
Mười giờ rưỡi đêm hè (tiểu thuyết của nhà văn Pháp Marguerite Duras, 1990);
Bọn làm bạc giả (tiểu thuyết của nhà văn Pháp André Gide, 2 tập, 1992).
Truyện dân gian Pháp (2004)
Henani-kịch 5 hồi-100 kiệt tác kịch thế giới (tác giả Victor Hugo, 2006)
Mỹ học (tác phẩm của Diderot, 2006)
Những huyền thoại (tác giả Pháp Roland Barthes, 2008)
*Cháu ông Rameau (tác giả Diderot)
Khác
- Đồng chủ biên cuốn Từ điển văn học 2 tập đầu tiên tại Việt Nam và đồng chủ biên Từ điển văn học (bộ mới) với các Giáo sư Đỗ Đức Hiểu, Nguyễn Huệ Chi, Trần Hữu Tá.
Giải thưởng
Giáo sư Phùng Văn Tửu là một trong 4 nhà giáo thuộc tổ Văn học nước ngoài, khoa Ngữ Văn, Đại học Sư phạm Hà Nội được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam phong tặng danh hiệu nhà giáo ưu tú (bên cạnh GS. Nguyễn Hải Hà, PGS.TS. Đặng Anh Đào và PGS. Lưu Đức Trung).
Giáo sư cũng được Nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động hạng 3 năm 2001, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ đợt 3, năm 2005 cho cụm công trình về tiểu thuyết Pháp nửa sau thế kỷ 20, gồm 3 cuốn: Lui Aragông, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1987; Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1997; Tiểu thuyết Pháp hiện đại - những tìm tòi đổi mới, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1990, tái bản 2002; và Tiểu thuyết Pháp bên thềm thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, 2001.
Thông tin khác về đời tư
Gia đình ông Phùng Văn Tửu có 9 anh chị em (5 gái, 4 trai). Cả bốn anh em trai ông đều được đặt tên là Phùng Văn Tửu. Giáo sư Phùng Văn Tửu là em trai (Tửu em) của cố Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam Phùng Văn Tửu (Tửu anh), người được nhà nước Việt Nam truy tặng Huân chương Hồ Chí Minh ngày 5 tháng 1 năm 2011; là anh trai của ông Phùng Văn Tửu (Tửu ba) - nguyên Hiệu trưởng Trường công nhân cơ khí nông nghiệp (nay là Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp, Hương Canh, Vĩnh Phúc); là anh trai của ông Phùng Văn Tửu (Tửu nít) - sĩ quan quân đội nghỉ hưu.
Phu nhân GS. Phùng Văn Tửu là bà Bùi Thị Bích Ngọc, nguyên giáo viên các trường cấp 2 Quang Trung (Hoàn Kiếm), Mai Dịch (Từ Liêm), Vân Canh (Hoài Đức). GS. Phùng Văn Tửu có hai con trai là Kiến trúc sư Phùng Thế Vinh (Bộ Xây dựng) và Đại sứ Phùng Thế Long (Bộ Ngoại giao).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Giáo sư **Phùng Văn Tửu** (10 tháng 4 năm 1935 – 9 tháng 3 năm 2022) là nhà giáo, dịch giả, nhà nghiên cứu phê bình văn học Pháp và văn học phương Tây thế
**Phùng Văn Tửu** (1923-1997) là một luật gia, chính khách người Việt Nam. Ông nguyên là Thứ trưởng Bộ Tư pháp, Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam khóa VIII (1987-1992) và khóa IX (1992-1997)
**Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam** là một giải thưởng văn học của Hội Nhà văn Việt Nam. Hằng năm Hội Nhà văn Việt Nam đều tổ chức phát động và trao Giải thưởng
**Hội Luật gia Việt Nam** là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở Việt Nam, tổ chức thống nhất, tự nguyện của các luật gia trong cả nước. Hội Luật gia
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
**Trương Tửu** (1913 - 1999) là nhà giáo, nhà văn, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam. Các bút danh khác: **Nguyễn Bách Khoa**, **Mai Viên**, **T.T**... ## Tiểu sử **Trương Tửu** sinh ngày 18
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
**Franz Kafka** (3 tháng 7 năm 1883 – 3 tháng 6 năm 1924) là một tiểu thuyết gia và nhà văn viết truyện ngắn người Bohemia nói tiếng Đức, được giới phê bình đánh giá
**Văn học Nga** là thuật ngữ chỉ nền văn học của nước Nga và của người Nga di cư ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Nga. Gốc
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ **Văn miếu** (chữ Hán: 文廟), tên ở dạng đầy đủ là **Văn Tuyên Vương miếu** (文宣王廟), còn được gọi là **Khổng
**Phong trào Nhân Văn – Giai Phẩm** là một phong trào văn hóa mang xu hướng chính trị của một số văn nghệ sĩ, trí thức sống ở miền Bắc dưới chính quyền Việt Nam
Mặt trống đồng Ngọc Lũ-biểu tượng của [[người Việt]] Kiến trúc mái chùa đặc trưng của [[người Việt]] [[Châu thổ sông Hồng nhìn từ vệ tinh]] **Văn minh sông Hồng** (từ đầu Thiên niên kỷ
**Phùng Khắc Khoan** (chữ Hán: 馮克寬;1528-1613), tự là **Hoằng Phu**, hiệu là **Nghị Trai**, **Mai Nham Tử**, tục gọi là **Trạng Bùng** (mặc dù chỉ đỗ Nhị giáp tiến sĩ, tức Hoàng giáp); là quan
**Đoàn Phú Tứ** (1910 - 1989) là một nhà soạn kịch, nhà thơ, dịch giả Việt Nam nổi danh từ thời tiền chiến. Khi viết, ông ký tên thật hoặc các bút danh: **Ngộ Không,
**Văn minh Maya** là một nền văn minh Trung Bộ châu Mỹ của người Maya, nổi bật với hệ chữ tượng hình ký âm—hệ chữ viết tinh vi bậc nhất ở Châu Mỹ thời tiền
**Ngô Tất Tố** (, 1893 – 20 tháng 4 năm 1954) là một nhà văn, nhà báo, nhà Nho học, dịch giả và nhà nghiên cứu có ảnh hưởng lớn ở Việt Nam giai đoạn
**Đạt Hải** (, ; 1595 – 1632) là một học giả, nhà phiên dịch thời Hậu Kim và đầu nhà Thanh trong lịch Trung Quốc. Ông là người đã hoàn thiện bảng chữ cái tiếng
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Nguyễn Nhân Bồng** (, 1451 - ?) là một quan đại thần triều Lê sơ, đồng thời là thành viên Tao đàn do Hồng Đức đế làm chủ xướng. ## Tiểu sử Nguyễn Nhân Bồng
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Gia Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律留哥, 1165 – 1220) hay **Lưu Cách** (琉格) , người dân tộc Khiết Đan, là thủ lĩnh nổi dậy phản kháng cuối đời Kim, nhà sáng lập nước Đông
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Việt Nam 2022**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Diễn ra trong năm * Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam
Đình Minh Hương Gia Thạnh tại [[quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh]] **Đình Minh Hương Gia Thạnh** (tên chính thức: 明鄉嘉盛會館, Minh Hương Gia Thạnh Hội Quán) do người Hoa sang định cư, rồi
Đây là danh sách các tác phẩm của **Franz Kafka** cùng với năm xuất bản đầu tiên. Một số đã được dịch ra tiếng Việt được thể hiện dưới dạng tên tiếng Việt in nghiêng:
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Cát Vận** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1940) là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông từng là Trưởng ban Biên tập âm nhạc của Đài Tiếng nói Việt Nam và là Tổng biên
thumb|Roland Barthes **Roland Gérard Barthes** (; 12 tháng 11 năm 1915 – 25 tháng 3 năm 1980) là một nhà lý luận văn học, triết gia, nhà ký hiệu học người Pháp. Các ý tưởng
**Cổ Long** (1938 - 1985; tiếng Trung: 古龍) là nhà văn Đài Loan viết tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng. Ông cũng là nhà biên kịch, nhà sản xuất và đạo diễn. Các tác phẩm
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
**Cởi Mở** là quá trình đổi mới về mặt văn hóa, nhất là trong lĩnh vực văn học tại Việt Nam bắt đầu từ năm 1986 và vẫn có ảnh hưởng tới tận ngày nay.
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Tản Đà** (chữ Hán: 傘沱, 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939) tên thật **Nguyễn Khắc Hiếu** (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Vũ Văn Hộ** (, 513–572), biểu tự **Tát Bảo** (薩保), được phong tước **Tấn Quốc công** (晉國公), là một tông thân, đại thần nhiếp chính của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Đặng Văn Thụy** (1858–1936), tên lúc nhỏ là **Đặng Văn Tụy**, tự **Mã Phong**, hiệu **Mộng Long**, tên thường gọi trong dân gian là **cụ Hoàng Nho Lâm**. Ông đậu Đình nguyên Hoàng Giáp khoa
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Johannes Kepler** (; phiên âm tiếng Việt: **Giô-han Kê-ple**; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1571 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1630) là một nhà toán học, thiên văn học và chiêm tinh
**Quách Gia** (chữ Hán: 郭嘉; 170 - 207), tự **Phụng Hiếu** (奉孝), là một nhà chiến lược và mưu sĩ trọng yếu của Tào Tháo trong thời kỳ cuối của nhà Đông Hán và thời
**Minh Mạng** hay **Minh Mệnh** (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi
**Phùng Tiểu Liên** (chữ Hán: 馮小憐, không rõ năm sinh năm mất), còn gọi **Bắc Tề Phùng Thục phi** (北齊馮淑妃), là [Tả Hoàng hậu; 左皇后], tức Hoàng hậu không chính thống của Bắc Tề Hậu
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
**Giải thưởng Nhà nước về Khoa học Công nghệ** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**_Mười hai chiếc ghế_** (, ) là một tiểu thuyết trào phúng cổ điển của nhóm tác giả Liên Xô Ilf và Petrov, được san hành vào năm 1928. Cốt truyện kể về các hành
**_Sử ký_** (), hay **_Thái sử công thư_** (太史公書, nghĩa: _Sách của quan Thái sử_) là cuốn sử của Tư Mã Thiên được viết từ năm 109 TCN đến 91 TCN, ghi lại lịch sử