✨Phùng Tá Chu

Phùng Tá Chu

Phùng Tá Chu (chữ Hán: 馮佐周, 1191 - 1241), hay Hưng Nhân đại vương (興仁大王), là một đại thần nhà Lý và nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông có vai trò mấu chốt khiến Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Thái Tông, và về giai thoại giữa ông và Linh Từ quốc mẫu. Ông là một đại thần hiếm hoi không phải người hoàng tộc Trần mà vẫn được phong tước Đại vương.

Tiểu sử

Phùng Tá Chu quê ở Phụng Thiên (nay là làng Quảng Bá, quận Tây Hồ, Hà Nội), cha là Phùng Tá Khang (馮佐康), về sau phong làm Tả nhai đạo lục, tước Tả lang. Ông là quan Thái phó vào cuối đời Lý. Sau khi nhà Lý sụp đổ, ông theo nhà Trần, lập nhiều công trạng và được Trần Tự Khánh trọng dụng.

Năm 1211, Lý Huệ Tông cho đón Linh Từ quốc mẫu về cung, lệnh Phụng ngự Phạm Bố (范布) dẫn đầu đoàn đón tiếp, còn Trần Tự Khánh lệnh Phùng Tá Chu theo đoàn nghênh đón đưa Linh Từ về cung. Đến khi gần về đến, cả đoàn đụng độ quân giao chiến của Tô Trung Từ với Đỗ Quảng.

Khi Lý Huệ Tông nhường ngôi cho Lý Chiêu Hoàng, Trần Thừa trở thành Phụ quốc Thái úy, Trần Thủ Độ trở thành Điện tiền chỉ huy sứ, còn Phùng Tá Chu được phong làm Phụ quốc Thái phó, giúp đỡ việc triều chính. Còn Huệ Tông trở thành Thái thượng hoàng.

Tương truyền, khi Lý Chiêu Hoàng gặp gỡ Trần Cảnh, Phùng Tá Chu đã khuyên Huệ Tông Thượng hoàng truyền ngôi của Chiêu Hoàng cho trượng phu Trần Cảnh, với tài thuyết phục của mình ông đã khiến Huệ Tông đồng ý. Trần Cảnh lên ngôi tức Trần Thái Tông, sáng lập triều đại, ghi nhận công lao to lớn của Phùng Tá Chu.

Khi đó, quyền thế của ông chỉ dưới Thái thượng hoàng Trần Thừa và Thái sư Trần Thủ Độ.

Năm 1226, Trần Thái Tông cử ông đi trấn thủ Nghệ An, được quyền tự ý ban chức vị cho người dưới quyền, ban trước rồi tâu sau. Năm 1233, ông lại được cử đi duyệt định các sắc mục ở Nghệ An, rồi được phong tước Hưng Nhân vương (興仁王), trở thành một trong số ít Thân vương khác họ của triều đại nhà Trần.

Năm 1236, ông lại được cải phong làm Hưng Nhân đại vương (興仁大王). Năm 1239, ông làm Nhập nội Thái phó, trông coi việc xây dựng cung điện, rồi làm quản đốc công trình xây dựng 5 sở hành cung ở Thanh Hóa.

Năm 1241, ông mất và được phong Phúc thần, dân chúng thờ ông làm Thành Hoàng ở đình làng Quảng Bá, cùng thờ chung với Bố Cái Đại Vương Phùng Hưng, Từ Tống quân Từ mục.

Hiện tên của ông được đặt cho một con đường ở Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh..

Hiện mộ của ông hiện đang đặt tại khuân viên Đền Cao thị trấn Tây Đằng sớm được trùng tu và công nhận là di tích lịch sử 

Giai thoại

Có giai thoại kể rằng, Linh Từ quốc mẫu từng yêu một người đàn ông trước khi trở thành Hoàng hậu của Lý Huệ Tông, đó là Phùng Tá Chu.

Phùng Tá Chu hơn Linh Từ 2 tuổi, khi đó là một chàng trai khỏe mạnh, có tư chất thông minh hơn người, lại là bạn thân và là em kết nghĩa của Trần Tự Khánh, anh ruột của Linh Từ. Trần Thủ Độ cũng thích Linh Từ, nên luôn tìm cách nói xấu Phùng Tá Chu trước mặt Trần Lý. Tuy nhiên, khi đó binh biến triều đình xảy ra, Huệ Tông hoàng đế chạy đến Hải Ấp, và Linh Từ phải chấm dứt mối tình đầu của mình. Sau khi nhà Lý sụp đổ, Phùng Tá Chu theo nhà Trần, lập nhiều công trạng và được nhà Trần trọng dụng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phùng Tá Chu** (chữ Hán: 馮佐周, 1191 - 1241), hay **Hưng Nhân đại vương** (興仁大王), là một đại thần nhà Lý và nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông có vai trò mấu chốt
nhỏ|Họ Phùng viết bằng Chữ Hán **Phùng** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này xuất hiện ở Việt Nam; khá phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 馮, bính
nhỏ|phải|Tranh vẽ phúng dụ về sự giàu có **Phúng dụ** hay **nói bóng** hoặc **ám chỉ**, là một biện pháp chuyển nghĩa trong nghệ thuật ngôn từ; một kiểu hình tượng, một nguyên tắc tư
**Phùng Dị** (chữ Hán: 冯异, ? – 34) là tướng lãnh, khai quốc công thần, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Quy thuận Lưu
**Phan Đình Phùng** (chữ Hán: 潘廷逢; 18471896), hiệu **Châu Phong** (珠峰), tự **Tôn Cát**, là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại thực dân Pháp trong
**Phùng Tiểu Liên** (chữ Hán: 馮小憐, không rõ năm sinh năm mất), còn gọi **Bắc Tề Phùng Thục phi** (北齊馮淑妃), là [Tả Hoàng hậu; 左皇后], tức Hoàng hậu không chính thống của Bắc Tề Hậu
**Phùng Khắc Khoan** (chữ Hán: 馮克寬;1528-1613), tự là **Hoằng Phu**, hiệu là **Nghị Trai**, **Mai Nham Tử**, tục gọi là **Trạng Bùng** (mặc dù chỉ đỗ Nhị giáp tiến sĩ, tức Hoàng giáp); là quan
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Sự biến Phụng Thiên** (chữ Hán: 奉天之難), hay còn gọi **Kính Nguyên binh biến** (泾原兵变), là vụ chính biến quân sự xảy ra thời Đường Đức Tông Lý Quát trong lịch sử Trung Quốc do
**Phùng Xuân Nhạ** (sinh ngày 3 tháng 6 năm 1963) là một giáo sư, tiến sĩ ngành Kinh tế, Ông cũng từng là Giảng viên, Phó Trưởng phòng Hành chính – Tuyên huấn – Đối
**Phùng Viện** (chữ Hán: 馮媛; ? - 6 TCN), còn gọi **Hiếu Nguyên Phùng Chiêu nghi** (孝元馮昭儀) hoặc **Phùng Tiệp dư** (馮婕妤), là một phi tần của Hán Nguyên Đế Lưu Thích, mẹ của Trung
**Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Phùng Quang Thanh** (2 tháng 2 năm 1949 – 11 tháng 9 năm 2021) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, ông mang quân
**Nhĩ Chu Ngạn Bá** (chữ Hán: 尒朱彦伯, ? – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Hoàng Phùng Cơ** (chữ Hán: 黄馮基; ?-1787), còn gọi là **quận Thạc** (từ chữ Thạc quận công 碩郡公), là tướng thời Lê Mạt trong lịch sử Việt Nam. Ông tham gia phò tá và dự
**Vũ Trọng Phụng** (1912-1939) là một nhà văn, nhà báo nổi tiếng của Việt Nam vào đầu thế kỷ 20. Tuy thời gian cầm bút rất ngắn ngủi, với tác phẩm đầu tay là truyện
**Lê Phụng Hiểu** (chữ Hán: 黎奉曉, 982? - 1059?) là một võ quan cao cấp, từng giữ chức đô thống - người đứng đầu quân đội nhà Lý, phụng sự ba triều vua đầu tiên
**Hiếu Văn Phế Hoàng hậu Phùng thị** (chữ Hán: 孝文廢皇后馮氏) là nguyên phối Hoàng hậu của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử
**Đông Chu liệt quốc chí** (chữ Hán: 東周列國志) là tiểu thuyết lịch sử gồm 108 hồi được Sái Nguyên Phóng thời Thanh cải biên từ _Tân liệt quốc chí_ khoảng trên 700.000 chữ của Phùng
**Phùng Phụng Thế** (chữ Hán: 馮奉世; ? – 39 TCN), tên tự là **Tử Minh**, người huyện Lộ quận Thượng Đảng, tướng lĩnh thời Tây Hán. ## Tiểu sử Cuối thời Hán Vũ Đế, Phùng
Dưới đây là tổng quan hệ thống quan chế của các triều đại quân chủ tại Việt Nam. Do số lượng cũng như tên gọi của các chức quan có khác biệt ở mỗi triều
**Điện Phụng Tiên** (chữ Hán: 奉先殿), có nghĩa _"Điện thờ phụng tổ tiên"_, là một ngôi điện nằm ở gần cửa Chương Đức, phía trước Cung Diên Thọ, cửa tây của Hoàng Thành, thành phố
**Trương Phụng Thư** (chữ Hán giản thể: 张凤书, chữ Hán phồn thể: 張鳳書, tên tiếng Anh: Phoenix Chang, sinh ngày 14 tháng 6 năm 1971) là nữ diễn viên người Đài Loan. ## Tiểu sử
nhỏ|phải|Một buổi tà lễ thờ phượng quỷ Satan nhỏ|phải|Họa phẩm châu Âu về một buổi Thánh lễ đen **Tà lễ** hay còn gọi là **Lễ Đen** (_Black Mass_) một khái niệm dùng để chỉ các
**Phùng Đường** (chữ Hán: 冯唐, ? – ?) là quan viên nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Ông nội của Đường là người nước Triệu, đời cha dời sang nước Đại.
**Chu Bảo Tuyền** (chữ Hán: 周保權) (952 - 985), người huyện Vũ Lăng, Lãng Châu (nay là Thường Đức, Hồ Nam), là Vũ Bình quân tiết độ xứ vào cuối thời Ngũ đại Thập quốc
Tề Dượng vương **Vũ Văn Hiến** (chữ Hán: 宇文宪, 544 - 578), tên tự là **Bì Hà Đột**, người trấn Vũ Xuyên, Đại Quận , dân tộc Tiên Ti, là tướng lĩnh, hoàng thân nhà
thumb|right|[[Benito Mussolini (trái) và Adolf Hitler (phải), hai thủ lĩnh phát xít.]] **Chủ nghĩa phát xít** là một hệ tư tưởng chính trị và phong trào chính trị cực hữu đặc trưng bởi sức mạnh
**Chu Năng** (chữ Hán: 朱能; 1370 - 1406), tự **Sĩ Hoằng** (士弘), là một võ tướng cao cấp thời nhà Minh. Nổi tiếng kiêu dũng thiện chiến, Chu Năng từng phó tá Yên vương Chu
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Chuyên Chư** (, ? - 515 TCN) là một người nước Ngô sống vào cuối thời Xuân Thu tại Trung Quốc. Chuyên Chư được người đời sau biết tới trong vai trò thích khách nổi
**Triệu Nguyên Tá** (chữ Hán: 赵元佐; 965 - 1027), tên thật **Triệu Đức Sùng** (赵德崇), tự **Duy Cát** (惟吉), Trưởng tử của Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa, mẹ là Nguyên Đức Hoàng hậu Lý
**Phùng Quý** (chữ Hán: 冯贵, ? – 1422), người huyện Vũ Lăng , quan viên nhà Minh, tử trận khi trấn áp khởi nghĩa Lam Sơn tại Việt Nam. ## Sự nghiệp Năm Kiến Văn
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
Kem dưỡng phục hồi tái tạo da hư tổn LA ROCHE-POSAY Cicaplast Baume B5 được sản xuất tại Pháp, thuộc quyền sở hữu của công ty mỹ phẩm nổi tiếng L’oreal bấy giờ. “LA ROCHE-POSAY”
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
**Chu Vũ Đế** (chữ Hán: 周武帝; 543 - 21 tháng 6, 578) là Hoàng đế thứ ba của nhà Bắc Chu thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Nhĩ Chu Triệu** (chữ Hán: 尔朱兆, ? – 533), tên tự là **Vạn Nhân**, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, là tướng lãnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy
**_Về việc loại bỏ chủ nghĩa giáo điều, chủ nghĩa hình thức và thiết lập chủ thể trong công tác tư tưởng_**, còn được gọi là **_Bài diễn văn Juche_**, là một bài diễn văn
**Bách Gia Chư Tử** (諸子百家; Bính âm: zhū zǐ bǎi jiā) là những triết lý và tư tưởng ở Trung Hoa cổ đại nở rộ vào giai đoạn từ thế kỷ thứ 6 đến năm
**Tư tưởng Juche** (Hangul: 주체); (phát âm trong tiếng Triều Tiên) (主體: âm Hán Việt: Chủ thể) hay **Tư tưởng Kim Nhật Thành** là một hệ tư tưởng chính thức của Nhà nước Cộng hòa
**Chu Tuyên Vương** (chữ Hán: 周宣王; 846 TCN - 782 TCN) là vị quân chủ thứ 11 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì tổng cộng 46 năm, từ năm 828
nhỏ|phải|Biểu tượng của chú Lăng Nghiêm **Chú Lăng Nghiêm** (_Śūraṅgama mantra_/楞嚴咒) là một trường Thần chú (Đhāraṇī/_Đà-La-Ni_) của Phật giáo ở khu vực Đông Á. Mặc dù tương đối ít được biết đến trong vùng
**Nhĩ Chu Trọng Viễn** (chữ Hán: 尒朱仲远, ? – ?), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh
**Chủ nghĩa phúc âm** (tiếng Anh: _evangelicalism_), cũng gọi là **phái phúc âm** hay **phong trào Tin Lành phúc âm**, là thuật từ thường được dùng để chỉ một trào lưu liên hệ phái thuộc
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt