nhỏ|300x300px|Một bản đồ phạm vi loài biểu diễn vùng địa lý mà các cá thể của một loài có thể được tìm thấy. Đây là bản đồ phạm vi của Juniperus communis, cây bách xù thường.
phải|nhỏ|Có ba loại phân bố quần thể cơ bản trong một khu vực. Từ trên xuống dưới: đều, ngẫu nhiên và theo cụm.
Phân bố loài là cách mà một đơn vị phân loại được sắp xếp về mặt không gian. Không nên nhầm lẫn giữa phân bố loài và phân tán loài, từ chỉ sự vận động của các cá thể đi xa khỏi địa điểm nguồn gốc của chúng hoặc khỏi trung tâm của nơi có mật độ cao. Một khái niệm tương tự là phạm vi loài. Phạm vi loài thường được tượng trưng bởi một bản đồ phạm vi loài. Các nhà địa lý sinh học cố gắng hiểu các nhân tố quyết định một phân bố loài. Mô hình phân bố thì không cố định với mỗi loài. Mô hình phân bố có thể thay đổi theo mùa, theo sự có sẵn của tài nguyên, và cũng phụ thuộc vào việc chúng đang được quan sát trên quy mô nào. Sự phân tán thường diễn ra vào thời gian sinh sản. Các quần thể trong một loài thì được di chuyển thông qua nhiều phương pháp, bao gồm phân tán bởi con người, gió, nước và động vật. Con người là một trong những chủ thể phân bố lớn nhất do xu hướng toàn cầu hóa hiện tại và sự mở rộng của nền công nghiệp vận chuyển. Ví dụ, các tàu chở dầu lớn hơn thường đổ đầy bì ở một cảng và làm cạn nó ở cảng khác, gây ra một sự phân bố rộng hơn của sinh vật dưới nước.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|300x300px|Một bản đồ phạm vi loài biểu diễn vùng địa lý mà các cá thể của một loài có thể được tìm thấy. Đây là bản đồ phạm vi của _Juniperus communis_, cây bách xù
**Phân bộ Châu chấu** là một đại diện thuộc lớp sâu bọ, ăn lá, với danh pháp khoa học là **_Caelifera_** thuộc bộ Cánh thẳng (_Orthoptera_). Trong tiếng Việt, thông thường người ta phân biệt
**Phân bộ Lợn** (**_Suina_** hay **_Suiformes_**) là một dòng động vật có vú móng guốc chẵn ăn tạp, không nhai lại bao gồm lợn (Suidae) và lợn lòi Pecari (Tayassuidae), và các họ hàng hóa
**Phân bộ Mòng biển** hay **phân bộ Mòng bể** (danh pháp khoa học: **_Lari_**) là một phân bộ của bộ Choi choi (_Charadriiformes_), bao gồm các loài mòng biển, nhàn biển, cướp biển và xúc
**Phân bộ Rùa cổ ẩn** hay **phân bộ Rùa cổ cong** hoặc **phân bộ Rùa cổ rụt** (danh pháp khoa học: **_Cryptodira_**) là một phân bộ (bộ phụ) của bộ Rùa (Testudines). Phân bộ này
**Phân bộ Kỳ nhông** (tên khoa học: **_Iguania_**) là một phân bộ trong Squamata (rắn và thằn lằn) bao gồm các loài kỳ nhông, tắc kè hoa, nhông, và các loài thằn lằn Tân thế
**Phân bộ Ếch nhái cổ** (danh pháp khoa học: **_Archaeobatrachia_**) theo truyền thống là một phân bộ trong bộ Không đuôi (Anura), chứa một số loài ếch nhái và cóc nguyên thủy. Như tên gọi
**Phân bộ Chim cận biết hót**, danh pháp khoa học: **Tyranni**, là một phân bộ gồm các loài chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes). Phân bộ gồm hơn 1.000 loài, phần lớn phân bố ở Nam
**Anomaluromorpha** là thuật ngữ được đặt cho một nhánh, trong đó hợp nhất các dạng sóc bay đuôi vảy với thỏ nhảy còn sinh tồn. Nó từng được coi như là một phân bộ hay
Hộp sọ của [[lợn nước chỉ ra ống dưới hốc mắt phình to, có mặt ở phần lớn các thành viên của phân bộ Hystricomorpha. Cấu trúc như thế được gọi là dạng nhím.]] Thuật
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Salamandroidea** là một phân bộ trong bộ Có đuôi (Caudata), hay **kỳ giông bậc cao**. Các loài trong phân bộ này được tìm thấy trên khắp thế giới trừ Nam Cực, miền nam Sahara, và
**Phân bộ Eo nhỏ**, danh pháp khoa học **_Apocrita_**, là một phân bộ côn trùng trong bộ Cánh màng. Apocrita bao gồm wasp, ong và kiến, và gồm một số họ. Phân bộ này bao
**Chim biết hót** là các loài chim thuộc phân bộ **Passeri**, Bộ Sẻ (Passeriformes). Nhánh này còn có một cái tên khác mà đôi khi được xem như là một tên khoa học hoặc tiếng
**Phân bộ Cá chim bạc** (tên khoa học: _Stromateoidei_) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Phân bộ Nhai lại** (danh pháp khoa học: **_Ruminantia_**) là một phân bộ thuộc Bộ Guốc chẵn, bao gồm nhiều loài động vật có vú lớn ăn cỏ hay gặm lá, như: trâu, bò, dê,
**Phân bộ Cá thu ngừ** (tên khoa học: **_Scombroidei_**) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
Thuật ngữ **Sciuromorpha** được dùng để chỉ một số nhóm động vật gặm nhấm. Trên thực tế, họ duy nhất xuất hiện trong mọi định nghĩa là Sciuridae (sóc). Phần lớn các định nghĩa cũng
**Phân bộ Ong cắn lá**, tên khoa học **_Symphyta_**, là một phân bộ côn trùng trong bộ cánh màng. Symphyta được phân biệt với hầu hết các loài cánh màng khác bởi eo (bộ phận
**Phân bộ Dạng mèo** (**_Feliformia_** hay **_Feloidea_**) là một phân bộ trong Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm các **thú ăn thịt "dạng mèo"** như các loài mèo (lớn và nhỏ), linh cẩu, cầy mangut,
**Phân bộ Dạng chó** (**_Caniformia_** hay **_Canoidea)_** (nghĩa là **thú ăn thịt "dạng chó"**) là một phân bộ trong Bộ Ăn Thịt (_Carnivora_). Chúng thông thường có mõm dài và vuốt không thể co lại,
**Phân bộ Lạc đà** (danh pháp khoa học: **_Tylopoda_**, nghĩa là "chân đệm, chân độn") là một phân bộ động vật có vú của bộ Guốc chẵn (_Artiodactyla_), hiện chỉ còn một họ có loài
**Phân bộ Diệc** (danh pháp khoa học: **Ardei**) là một phân bộ chim thuộc bộ Bồ nông (Pelecaniformes), bao gồm các họ Ardeidae (diệc, vạc và họ hàng) và Threskiornithidae (cò quăm và cò thìa).
nhỏ|phải|Phân bò khô chất đống ở [[Tây Tạng]] **Phân bò** hay **cứt bò** là phân (cứt) của các loại bò nhà thải ra. Phân bò được đánh giá là mang lại nhiều lợi ích và
Phân bố đều liên quan đến: * Phân bố đều (toán học), phân bố xác suất: ** Phân bố đều (liên tục) ** Phân bố đều (rời rạc) * Phân bố đều (sinh thái học),
Trong sinh học, một đơn vị phân loại được gọi là có một **phân bố toàn cầu** nếu phạm vi phân bố của nó kéo dài qua tất cả hoặc hầu hết bề mặt Trái
**Phân bộ Gõ kiến** (danh pháp khoa học: **_Pici_**) là một trong hai phân họ thuộc bộ Gõ kiến (Piciformes), và bao gồm hai phân thứ bộ: Ramphastides (toucan) and Picides (chim gõ kiến). Các
Tám loài lợn (ngược chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[lợn lông đỏ (_Potamochoerus porcus_), lợn peccary khoang cổ (_Dicotyles tajacu_), lợn hoang (_Sus scrofa domesticus_), lợn hươu Bắc Sulawesi (_Babyrousa celebensis_),
**Phân thứ bộ Tắc kè** (danh pháp khoa học: **_Gekkota_**) là một phân thứ bộ bò sát thuộc phân bộ Scleroglossa, bao gồm tất cả các loài tắc kè và họ thằn lằn không chân
**Bộ Cánh viền** (**Thysanoptera**) là một bộ côn trùng bao gồm các loài có thân thanh mảnh, nhỏ với cánh có các viền. Tên khoa học có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _thysanos_ (viền)
**Phân thứ bộ Ve bướm** (danh pháp khoa học: **Fulgoromorpha**) là một phân thứ bộ côn trùng được xếp vào phân bộ Ve-rầy, chứa hơn 12.500 loài đã được mô tả trên toàn thế giới.
**Bộ Chuột chù** (**Soricomorpha**) (từ tiếng Hy Lạp "dạng chuột chù") là một đơn vị phân loại được sử dụng trước đây trong lớp động vật có vú. Trước đây người ta coi nó là
**Bọ ngựa phong lan** (tên khoa học: **_Hymenopus coronatus_**) là loài bọ ngựa sống trong các khu rừng mưa của khu vực Đông Nam Á. Đây là một trong một số loài được biết đến
**Percoidei** hay **Phân bộ Cá vược** là một trong 3 phân bộ cá thuộc Bộ Cá vược, và là phân bộ có đa dạng các loài cá và trong đó có nhiều loài có giá
**Myomorpha** là một phân bộ gồm 1.137 loài gặm nhấm giống chuột, chúng chiếm gần 1/4 tất cả các động vật có vú. Liên bộ này gồm chuột nhắt, chuột cống, chuột nhảy hamster, lemming
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
Hệ thống phân loại sinh học tám bậc phân loại chính. Một chi chứa một hoặc nhiều loài. Phân loại trung gian không được hiển thị. Trong sinh học, loài là một bậc phân loại
**Bộ Sẻ** (**Passeriformes**) là một bộ chim rất đa dạng, bao gồm hơn 2/3 số loài chim trên thế giới. Đôi khi còn được gọi là **chim đậu** hoặc **chim biết hót**, chúng được phân
**Động vật bò sát** là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối) thuộc **Lớp Bò sát** (**Reptilia**). Ngày nay, chúng còn lại các
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
nhỏ|phải|[[Cá heo lưng gù Úc (Sousa sahulensis) một loài thú lớn được phát hiện năm 2014]] nhỏ|phải|Thằn lằn [[Cnemaspis girii]] Năm 2014, tiếp tục phát hiện ra nhiều loài động vật, thực vật mới, một
**Đẳng cấp loài** (_Speciesism_) hay **phân biệt đối xử theo loài** là một hình thức phân biệt đối xử dựa trên tư cách thành viên của từng giống loài. Nó liên quan đến việc đối
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2015** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2015 # Anthocephalum decrisantisorum chi Anthocephalum,
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2016** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2016 nhỏ|Hình phục dựng từ hóa
**Bộ Cá sấu (Crocodilia)** là một bộ thuộc lớp Mặt thằn lằn (_Sauropsida_) hay theo các phân loại truyền thống thì thuộc lớp Bò sát (_Reptilia_), xuất hiện từ khoảng 84 triệu năm trước, vào
nhỏ|phải|Một con chó đang ăn thịt một con thỏ **Bộ Ăn Thịt** (**_Carnivora_**) là bộ bao gồm các loài động vật có vú nhau thai chuyên ăn thịt. Các thành viên của bộ này được
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Bộ Có vảy** hay **bò sát có vảy** (danh pháp khoa học: **_Squamata_**) là một bộ bò sát lớn nhất hiện nay, bao gồm các loài thằn lằn và rắn. Các loài của bộ này
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá