✨Paranthropus
Paranthropus (trong tiếng Hy Lạp para nghĩa là "cận, gần", còn anthropus nghĩa là "con người"), một chi đã tuyệt chủng trong tông Người, là một họ Người đi bằng hai chân, có thể là hậu duệ của họ Người australopithecine gracile.
Hình ảnh
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Paranthropus_** (trong tiếng Hy Lạp _para_ nghĩa là "cận, gần", còn _anthropus_ nghĩa là "con người"), một chi đã tuyệt chủng trong tông Người, là một họ Người đi bằng hai chân, có thể là
**_Paranthropus robustus_** (hoặc **_Australopithecus robustus_**) là một Hominin sớm, ban đầu được phát hiện ở Nam Phi vào năm 1938. Các tính năng sọ Riêng về, sự phát triển của _P. robustus_ dường như trong
**_Paranthropus boisei_** hoặc **_Australopithecus boisei_** là một loài cổ thuộc tông Người, được mô tả như là lớn nhất của chi _Paranthropus_. Nó sống ở Đông Phi vào thế Pleistocene (khoảng 2,3 đến khoảng 1,2
**_Paranthropus aethiopicus_** hoặc _Australopithecus aethiopicus_ là một loài đã tuyệt chủng Hominin, một trong những _Australopithecus_ mạnh mẽ. Hiện đã có một cuộc tranh luận về nguồn gốc phyletic chính xác của mỗi loài. Các
**Họ Người** (**Hominidae**) hay còn được biết đến là **vượn lớn** (**great ape**), là một họ linh trưởng.**** Họ này bao gồm 8 loài trong 4 chi: chi _Pongo_ (đười ươi Borneo, đười ươi Sumatra
**_Homo habilis_** (phiên âm tiếng Việt: **_Hômô habilit_**; dịch nghĩa: **người khéo léo**; Hán-Việt: **xảo nhân**) là một loài người cổ xưa đã tuyệt chủng từng sinh sống ở Đông và Nam Phi vào thế
**Swartkrans** là một hang động hóa thạch nằm cách Johannesburg . Nó nằm trong Cái nôi của nhân loại, một Di sản thế giới của UNESCO và một địa điểm khảo cổ học đáng chú
**Chi Vượn người phương nam** (danh pháp khoa học: **_Australopithecus_**) là dạng người vượn đầu tiên, và cũng là một mắt xích quan trọng trên con đường vượn cổ tiến hoá thành người. _Australopithecus_ đã
**_Homo naledi_** là một loài người cổ xưa được phát hiện vào năm 2013 trong hang động Rising Star thuộc khu khảo cổ Cái nôi của loài người, Nam Phi, có niên đại về thời
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
**_Australopithecus bahrelghazali_** là loài Vượn người phương nam thuộc phân tông Hominina đã tuyệt chủng. Hóa thạch 3,5 triệu năm (thuộc thế Pliocen) của loài này được phát hiện tại Koro Toro, Bahr el Gazel,
**Chi Người** (danh pháp khoa học: **_Homo_** Linnaeus, 1758) bao gồm loài người tinh khôn (_Homo sapiens_) và một số loài gần gũi. Chi Người được cho rằng có mặt cách đây 2,5 triệu năm
**Phân họ Người** (danh pháp khoa học: **Homininae**) là một phân họ của họ Người (Hominidae), bao gồm _Homo sapiens_ (người) và một số họ hàng gần đã tuyệt chủng, cũng như gôrila và tinh
**Thế Pleistocen** (phiên âm tiêng Việt: **Pleixtôxen**), còn gọi là **thế Canh Tân** hay **thế Cánh Tân** (), là một thế địa chất từng được tính từ khoảng 1,806 Ma tới 11,55 Ka BP (Ma/Ka
**Phân tông Người** (danh pháp khoa học: **Hominina**) là một phân tông trong tông Người bao gồm chi Người và một số chi đã tuyệt chủng. ## Phân loại ;Tông Người *Phân tông Panina: có
**Sterkfontein** là một tập hợp các hang động đá vôi đặc biệt liên quan đến nhân chủng học-Cổ sinh vật học nằm ở Mulderdrift, gần thị trấn Krugersdorp thuộc tỉnh Gauteng, cách thành phố Johannesburg
**_Crocodylus anthropophagus_** là một loài cá sấu đã tuyệt chủng từ Plio-Pleistocene đã sinh sống ở Tanzania. Nó đã sinh sống 1,84 triệu năm về trước. Crocodylus anthropophagus đầu tiên được đặt tên bởi Christopher
**Báo hoa mai tấn công** chỉ về những cuộc tấn công vào con người và gia súc, vật nuôi của loài báo hoa mai. Những vụ việc tấn công chủ yếu xảy ra ở Ấn
**Thời đại Đồ đá** hay **Paleolithic** là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc,