✨Panzer

Panzer

nhỏ|Xe tăng chiến trường (Kampfpanzer) [[Leopard 2, một loại xe tăng chủ lực hiện đại của Đức]]

Panzer () trong tiếng Đức có nghĩa là "bọc giáp". Trong một vài trường hợp, thuật ngữ này còn được dùng để chỉ các đơn vị thiết giáp của Đức như Sư đoàn Panzer (panzer division).. Trong tiếng Việt, Panzer dùng để chỉ các loại xe tăng chiến đấu nổi tiếng của quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Tên đầy đủ của loại xe tăng này là Panzerkampfwagen (tạm dịch: phương tiện chiến đấu bọc giáp).

Lịch sử

nhỏ|trái|Cấu tạo xe tăng Panzer|liên_kết=Special:FilePath/2WWpanzer.jpg Chiến thuật chính của quân Đức trong Thế chiến thứ hai là sử dụng các loại xe tăng di chuyển với tốc độ cực nhanh với sự hỗ trợ của bộ binh, pháo binh và máy bay ném bom, tất cả tập trung tấn công thọc sâu vào một vị trí phòng thủ của quân địch nhằm gây hoảng loạn cho quân thù (chiến thuật chiến tranh chớp nhoáng - Blitzkrieg). Chiến thuật này được phát minh bởi John Fuller, vốn là chỉ huy của quân đoàn tăng của Anh, Fuller vô cùng thất vọng khi chứng kiến tác dụng của xe tăng sử dụng trong các trận chiến của Thế chiến thứ nhất. Ông này đề ra ý tưởng chế tạo một loại xe tăng có khả năng di chuyển cơ động trên diện rộng, trang bị động cơ mạnh và các loại pháo uy lực. Ý tưởng này được ông ta ghi lại chi tiết trong cuốn sách Reformation of war (1923) và Foundation of the Science of War (1926). Panzer I trên chiến trường Nga. Ý tưởng của Fuller đã bị Quân lực Hoàng gia Anh bỏ qua, nhưng người Đức đã nhanh chóng tiếp thu ý tưởng này và lãnh đạo quân đội Đức đã yêu cầu chính phủ cho phép nghiên cứu sản xuất các loại xe tăng mới vào năm 1926. Các loại xe tăng này cho phép áp dụng chiến thuật chiến tranh chớp nhoáng của Đức trong Thế chiến thứ hai. nhỏ|trái|Xe tăng Panzer II Ausf.L tại Bảo tàng thiết giáp Saumur. Sau khi Adolf Hitler lên nắm quyền lực vào năm 1933, chính phủ Đức tiến hành dự án sản xuất xe tăng. Đến mùa xuân năm 1934, quân Đức bắt đầu được trang bị loại xe tăng Panzer I. Một năm sau đó, xe tăng Panzer II cũng bắt đầu được xuất xưởng. Xe tăng Panzer II nặng 7,2 tấn bao gồm một đội lái ba người, được trang bị pháo 20 mm và một súng máy trên tháp pháo. Panzer II được trang bị động cơ 130 mã lực và có thể di chuyển với tốc độ 25 dặm/giờ. Loại xe tăng này được tiếp tục nâng cấp vào năm 1937, và được đưa vào sản xuất với quy mô lớn, loại xe tăng cải tiến nặng 9,5 tấn và có động cơ 140 mã lực.

Panzer III được cũng được xuất xưởng vào năm 1937, được thiết kế bởi Daimler-Benz, nó có động cơ 230 mã lực, tổ lái 5 người, nặng 15 tấn và trang bị pháo 37 mm.

Panzer IV được giới thiệu vào năm 1937 và được xem là xe tăng chủ lực của lực lượng tăng Panzer. Thế hệ Panzer IV này do Krupp thiết kế có trọng lượng 17,3 tấn và được trang bị pháo 75 mm, 2 súng máy và một tổ lái 5 người. Lớp giáp bảo vệ dày từ 8–30 mm. Động cơ 230 mã lực cho phép xe tăng có thể di chuyển ở tốc độ 18 dặm/giờ.

nhỏ|trái|Xe tăng Panzer IV Trong suốt cuộc xâm lược Ba Lan vào tháng 9 năm 1939, Panzer I tỏ ra kém hiệu quả, Panzer II và III tỏ ra đáng tin cậy nhưng vẫn có khả năng tác chiến hạn chế. Tuy nhiên, Panzer IV cho thấy sức mạnh hoàn hảo của nó với sự kết hợp của tốc độ, sự linh hoạt, hỏa lực. Trong vài năm tiếp theo, Đức đã sản xuất hơn 9.000 xe tăng loại này.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Panzerkampfwagen_ IV** (Pz.Kpfw. IV), thường được gọi là **Panzer IV,** là xe tăng hạng trung của Đức Quốc xã được thiết kế vào cuối những năm 1930 và được sử dụng rộng rãi trong Chiến
**Panzer-III** là tên một loại xe tăng hạng trung do Đức phát triển vào những năm 1930 và sử dụng trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Tên kĩ thuật đầy đủ của
**_Girls und Panzer_** (Tiếng Nhật: ガールズ&パンツァ ー, Hepburn: _Gāruzu ando Pantsā_, trong Tiếng Đức có nghĩa là: "Thiếu nữ và Chiến xa"), viết tắt là **_GuP_** hoặc **_Garupan_** (ガルパン), là một anime sản xuất bởi
**_Panzer II_** là một loại xe tăng hạng nhẹ do Đức Quốc xã sản xuất và sử dụng trong thế chiến II. Tên chính thức của nó bằng tiếng Đức là _Panzerkampfwagen II_ (viết tắt
**Sư đoàn Panzer số 4** () là một sư đoàn bọc thép trong Quân đội Đức, Wehrmacht, trong Thế chiến II, được thành lập năm 1938. Sư đoàn Panzer số 4 tham gia vào cuộc
**_Panzer General_** là một wargame lấy bối cảnh Thế chiến II do hãng Strategic Simulations đồng phát triển và phát hành vào năm 1994. ## Tổng quan _Panzer General_ thuộc thể loại chiến thuật theo
**_Girls und panzer_** là một series anime truyền hình của Nhật Bản sản xuất bởi Actas. Được đạo diễn bởi Tsutomu Mizushima và viết kịch bản bởi Reiko Yoshida, series lấy bối cảnh trong một
nhỏ|Xe tăng chiến trường (_Kampfpanzer_) [[Leopard 2, một loại xe tăng chủ lực hiện đại của Đức]] **Panzer** () trong tiếng Đức có nghĩa là "bọc giáp". Trong một vài trường hợp, thuật ngữ này
Xe tăng **Panzerkampfwagen I**, hay **Sonderkraftfahrzeug (SdKfz) 101**, được viết tắt là **PzKpfw I** nhưng được biết nhiều nhất dưới cái tên **Panzer I** là loại xe tăng hạng nhẹ được sản xuất bởi Đức
**_Panzer Elite Action: Fields of Glory_** (đôi khi gọi là _Panzer Elite Action_) là một tựa game mô phỏng xe tăng do hãng ZootFly phát triển và JoWooD Productions phát hành ở châu Âu vào
**Panzerkampfwagen IX** và **Panzerkampfwagen X** là tên của hai dự án sản xuất tăng siêu nặng được thiết kế dựa trên các phiên bản mới nhất thuộc dòng Panzer và được dự định sản xuất
**Achtung Panzer: Kharkov 1943** (viết tắt **APK**) là trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến thuật thời gian thực kiêm chiến thuật theo lượt mô phỏng những sự kiện có thật trong lịch sử
**Panzerkampfwagen VII Löwe** (_Lion_-tạm dịch: sư tử) là tên một dự án tăng siêu nặng do Krupp phát triển cho quân đội Đức Quốc xã trong Thế Chiến II. Panzerkampfwagen VII Löwe chưa một lần
**Panzerkampfwagen VIII Maus** (_"Maus" - "Con Chuột"_) thường được gọi là **Maus,** hay **Xe tăng Maus** là một xe tăng siêu nặng của Đức Quốc xã trong chiến tranh thế giới thứ hai được hoàn
**Chiến dịch Tunisia** (hay còn gọi là **Trận Tunisia**) là một loạt trận đánh diễn ra tại Tunisia trong Chiến dịch Bắc Phi thời chiến tranh Thế giới thứ hai, giữa các lực lượng Phe
**Tiger I** là một loại xe tăng hạng nặng của Đức được sử dụng trong Thế chiến II, được sản xuất từ cuối năm 1942 như một loại tăng đương đầu với sức kháng cự
**Chiến dịch Sa mạc Tây** hay **Chiến tranh Sa mạc** diễn ra tại Sa mạc Tây thuộc Ai Cập và Libya là giai đoạn đầu của Mặt trận Bắc Phi thuộc Chiến tranh thế giới
**Xe tăng Panther** (_Con Báo_) là tên một loại xe tăng hạng trung phục vụ cho quân đội Đức Quốc xã từ giữa năm 1943 đến cuối năm 1945. Nó được thiết kế ra nhằm
**Xe tăng T–34** là một xe tăng hạng trung sản xuất bởi Liên Xô từ năm 1940 đến năm 1958, chủ yếu được sử dụng trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại (1941-1945). T-34 đã
**Otto Moritz Walter Model** (24 tháng 1 năm 1891 - 21 tháng 4 năm 1945) là một thống chế của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Model nổi tiếng
**Chiến dịch Neptune** (mã hiệu: **Halcyon**), là mật danh của **cuộc đổ bộ vào Normandie**, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp với đường hàng không của quân đội Đồng Minh ở Chiến dịch
nhỏ|Một chiếc T-26 **T-26** là một xe tăng bộ binh hạng nhẹ của Liên Xô, được sử dụng trong nhiều cuộc chiến hồi những năm 1930 cũng như trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
**Chiến dịch Overlord**, hay **Cuộc tập trận Hornpipe**, là mật danh của **Trận Normandie,** một chiến dịch quân sự quy mô lớn của quân đội Đồng Minh tại miền Bắc nước Pháp trong Chiến tranh
**M4 Sherman,** tên chính thức là **Xe tăng hạng trung M4** (Medium Tank M4), là loại xe tăng hạng trung được quân đội Hoa Kỳ và các nước Đồng minh Tây Âu sử dụng rộng
**_Schutzstaffel_** (**SS**; cách điệu hóa bằng chữ Rune Armanen là
**Marder II** là tên một loại pháo tự hành diệt tăng phục vụ cho lực lượng Đức Quốc xã trong thế chiến II. Nó được lắp ráp dựa trên khung tăng Panzer II và trang
**Trận Villers-Bocage** là một trận đánh trong chiến trường Normandy giữa quân đội Đồng Minh và Đức Quốc xã ngày 13 tháng 6 năm 1944. Trong khi quân Đồng Minh đang mở cuộc hành quân
**Hummel (Bumble-Bee)** là tên loại pháo tự hành dựa trên khung tăng của Panzer III và Panzer IV và được trang bị pháo với cỡ nòng 15 cm. Hummel được sản xuất và sử dụng bởi
**_Allied General_** là một game chiến thuật theo lượt lấy bối cảnh Thế chiến II có sự hiện diện của phe Đồng Minh trong các chiến dịch trọng yếu. Người chơi sẽ xuyên suốt qua
thumb|300x300px|Xe tăng hạng nhẹ M8 với pháo 105 mm **Tăng hạng nhẹ** là một trong các biến thể đầu tiên của xe tăng, được thiết kế cho việc di chuyển nhanh và thường dùng trong
**Gold**, hay **Bãi Gold**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune, mật danh của chiến dịch đổ bộ trong giai đoạn đầu của
**Sword**, hay **Bãi Sword**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune, mật danh của chiến dịch đổ bộ trong giai đoạn đầu của
là máy chơi trò chơi điện tử tại gia 32 bit thế hệ thứ năm, Sega phát triển và phát hành vào ngày 22 tháng 11 năm 1994 tại Nhật Bản, ngày 11 tháng 5
**Quân đoàn Phi Châu Đức** ( _DAK_ ) là lực lượng viễn chinh của quân đội Đức Quốc xã tại Libya và Tunisia tham chiến trên mặt trận Bắc Phi trong chiến tranh thế giới
**SdKfz 124 Wespe**(còn được biết dưới cái tên _Leichte Feldhaubitze 18 auf Fahrgestell Panzerkampfwagen II_) là tên của một loại pháo tự hành phục vụ lực lượng Đức Quốc xã trong thế chiến II.Wespe được
**Sturmpanzer IV**(được đánh số thứ tự là Sturmpanzer 43 hoặc Sd. Kfz. 166) là tên một loại pháo tự hành được lắp trên khung tăng Panzer-IV được Đức Quốc xã sử dụng trong Chiến tranh
**Trận Brześć Litewski** (còn gọi là **Cuộc bao vây Brześć**, **Trận Brest-Litovsk** hay đơn giản là **Trận Brześć**) là một trận đánh trong Thế chiến thứ hai giữa quân Đức Quốc Xã và Ba Lan