✨Pamphylia

Pamphylia

Pamphylia (chữ Hi Lạp cổ: Παμφυλία, chữ Thổ Nhĩ Kì: Pamfilya, dịch âm: Pam-phi-ly(Tin Lành), Pam-phy-li-a(Công giáo La Mã)), là một khu vực miền nam ở Anatolia thời cổ đại, nằm ở trong lãnh thổ tỉnh Antalya, Thổ Nhĩ Kì ngày nay, thủ phủ đặt tại Perga.

Pamphylia nằm giữa Lycia và Cilicia, từ ven biển Địa Trung Hải kéo dài đến dãy núi Taurus. Nó tiếp giáp với Pisidia ở phía bắc. Vào thời kì Đế quốc La Mã, chỗ này là một hành tỉnh của đế quốc ở châu Á.

Thành Perga, nơi sứ đồ Phao-lô từng đi qua, chính là Pamphylia. Người Do Thái ở khu vực này từng nghe thấy Phi-e-rơ giảng đạo tại Jerusalem vào ngày Lễ Ngũ tuần (Công vụ các Sứ đồ 2:10, 13:13).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Pamphylia** (chữ Hi Lạp cổ: _Παμφυλία_, chữ Thổ Nhĩ Kì: _Pamfilya_, dịch âm: **Pam-phi-ly**(Tin Lành), **Pam-phy-li-a**(Công giáo La Mã)), là một khu vực miền nam ở Anatolia thời cổ đại, nằm ở trong lãnh thổ
**_Holomelina pamphylia_** là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
**_Ptychoglene pamphylia_** là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
thumb|[[Agora.]] thumb|[[Sân vận động]] **Perga** hoặc **Perge** (tiếng Hy Lạp: Πέργη Perge, Thổ Nhĩ Kỳ: Perge, dịch âm: **Pẹt-giê**(Tin Lành), **Péc-ghê**(Công giáo La Mã)) là một thành phố Hy Lạp cổ đại tại Anatolia, từng
**Eurymedon** () là một cây cầu La Mã bắc qua sông Eurymedon gần Selge tại Pisidia, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ. Cầu có chiều dài 14 m, rộng 3.5 m, là một phần của con đường quanh
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Antalya** là một thành phố tự trị (_büyük şehir_) của Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố nằm trên bờ biển Địa Trung Hải, phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ và là điểm đến du lịch nổi
**Antalya** là một tỉnh của Thổ Nhĩ Kỳ. Tỉnh này nằm ở bờ biển tây nam của Thổ Nhĩ Kỳ, giữa dãy núi Taurus và Địa Trung Hải. Toàn tỉnh Antalya là một vùng đô
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
Đế chế La Mã dưới thời [[Augustus Caesar (31 TCN - 6 SCN). Vàng: 31 TCN. Xanh thẫm 31-19 TCN, Xanh 19-9 TCN, Xanh nhạt 9-6 TCN. Màu hoa cà: Các nước chư hầu]] Đế
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Perdiccas** (tên Hy Lạp: _Περδίκκας_, Perdikas), mất năm 321 hoặc 320 TCN, là một trong số những tướng lĩnh quan trọng của Alexandros Đại đế. Sau cái chết của Alexandros đại đế năm 323 TCN,
**Ptolemaios II Philadelphus** - nghĩa là _người (đàn ông) yêu chị mình_ vì ông cưới chị là Arsinoe II Ptolemaios II đã dựng một bia kỷ niệm là Bia đá lớn Mendes. Sau này, các
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Trận Magnesia** nổ ra năm 190 TCN gần Magnesia ad Sipylum, trên vùng đất của Lydia (ngày nay là Thổ Nhĩ Kỳ) giữa người La Mã do chấp chính quan Lucius Cornelius Scipio và người
**Cleopatra Thea** (tiếng Hy Lạp: Κλεοπάτρα Θεά, có nghĩa là "Cleopatra Nữ thần"; khoảng 164-121 TCN) tên họ là Euergetis (ví dụ: "Benefactress"), là nữ hoàng của vương quốc Hy Lạp hóa Đế chế Seleukos.
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Eumenes II của Pergamon** () (cai trị từ năm 197 TCN đến năm 159 TCN) là vua của xứ Pergamon, và là một thành viên của nhà Attalos. Ông là con trai của vua Attalos
**Nearchos **(; – 300 TCN) là một trong số các vị tướng và cũng là tư lệnh hạm đội trong quân đội của Alexandros Đại đế. ## Tiểu sử Ông là một cư dân bản
**Lựu** hay còn gọi là **thạch lựu** (Danh pháp khoa học: _Punica granatum_) là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét thuộc chi Lựu, họ Bằng lăng,
**Alanya** () là một huyện thuộc tỉnh Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 1599 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 226236 người, mật độ 141 người/km². Đây là một thành phố
nhỏ|[[Vương quốc Kilikia|Vương quốc Armenia Cilicia, tồn tại từ năm 1199 đến năm 1375.]] **Cilicia** (chữ Hi Lạp: _Κιλικία_, chữ Armenia: Կիլիկիա, chữ Thổ Nhĩ Kì: _Kilikya_), dịch âm là **Si-li-si**(Tin Lành), **Ki-li-ki-a**(Công giáo La
**Quạ ba chân** () là một sinh vật được tìm thấy trong một loạt các truyện thần thoại và tác phẩm nghệ thuật khác nhau ở khu vực Đông Á. Nó được tin là có
**Tiberios III** () (mất ngày 15 tháng 2 năm 706) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 698 đến 21 tháng 8 năm 705. Dù thời kỳ trị vì của ông được coi là
**Mikhael III** (, _Mikhaēl III_; 19 tháng 1, 840 – 23/24 tháng 9, 867) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 842 đến 867. Mikhael III là thành viên thứ ba và cuối cùng