✨Cilicia

Cilicia

nhỏ|[[Vương quốc Kilikia|Vương quốc Armenia Cilicia, tồn tại từ năm 1199 đến năm 1375.]] Cilicia (chữ Hi Lạp: Κιλικία, chữ Armenia: Կիլիկիա, chữ Thổ Nhĩ Kì: Kilikya), dịch âm là Si-li-si(Tin Lành), Ki-li-ki-a(Công giáo La Mã), nằm ở bán đảo Tiểu Á, miền đông nam Thổ Nhĩ Kì ngày nay, ở phía bắc của đảo Síp, phía tây đến Pamphylia, phía bắc đến dãy núi Taurus, nằm trên trục giao thông đi đến Địa Trung Hải, từng là một khu vực mậu dịch vô cùng phồn thịnh của Đế quốc La Mã. Sứ đồ Phao-lô của Cơ Đốc giáo sinh ra tại Tarsus, thủ phủ của Cilicia lúc bấy giờ.

Vào năm 625, Heraclius - hoàng đế Đông La Mã, đánh bại danh tướng Shahrbaraz của vương triều Sasan, Ba Tư (chiến dịch sông Sarus, en).

Thời kì quân Thập tự Đông chinh lần thứ ba, Frederick I - hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh, dẫn đầu quân Thập tự Đức quốc (en) đi qua chỗ này, chết đuối một cách quái lạ tại một con sông nhỏ tên là Saleph (sau này người Thổ Nhĩ Kì đổi tên thành sông Göksu).

Bắt đầu thế kỉ XV, Cilicia bị Đế quốc Ottoman thống trị. Ngày nay, Cilicia phân thành đơn vị hành chính thuộc ba tỉnh Mersin, Adana và Osmaniye của Thổ Nhĩ Kì.

Sự kiện nổi tiếng

Vào thời kì Cộng hoà La Mã, nơi này "sản xuất" rất nhiều cướp biển, vì hai sự kiện mà nổi danh thiên hạ:

Sự kiện thứ nhất: Bắt cóc Caesar

Năm 75 TCN, Caesar đi đến đảo Rhodes, bái sư Apollonius Molon (en) - đại sư hùng biện và là con trai của Molon. Trong cung đường đi, bị cướp biển Cilicia bắt giữ, về sau yêu cầu lấy 20 talent coi là tiền chuộc. Caesar cười nhạo rằng chúng không biết mình đã bắt được những ai, đồng thời yêu cầu cướp biển đòi lấy 50 talent (en). Trong 38 ngày chờ đợi tiền chuộc, ông không thể làm gì khác phải cùng chờ đợi với bọn cướp biển, ông nói đùa với chúng rằng sau khi được thả ra, nhất định sẽ đem tất cả bọn chúng đưa lên thập tự giá. Việc đầu tiên mà ông làm sau khi được phóng thích là tổ chức một cánh hạm đội, đã truy bắt tất cả cướp biển từng bắt giữ ông. Có lẽ vì nguyên do những tên cướp biển đó không tệ với ông, Caesar vì mục đích giảm nhẹ sự thống khổ của mình, trước khi đem chúng đóng lên thập tự giá, đã cắt rạch yết hầu của chúng.

Sự kiện thứ hai: Spartacus làm phản

Mùa thu năm 72 TCN, quân khởi nghĩa Spartacus tập kết tại bán đảo Calabria, mưu tính đi tàu của cướp biển Cilicia băng qua eo biển Messina đến Sicily. Nhưng cướp biển không giữ lời, không cung cấp tàu, Spartacus tự lên kế hoạch dùng bè gỗ vượt biển, cũng chưa thể thực hiện. Lúc này, Crassus đã khôi phục "luật rút một trong mười ra giết" (en), đồng thời ở chỗ hẹp nhất của đất liền, đằng sau của quân khởi nghĩa, ông đã đào khoét một rãnh hào lớn có hai đầu thông ra biển, cắt đứt đường lui không cho chúng rút về Ý. Trải qua trận chiến ác liệt, Spartacus đã đột phá chướng ngại, nhưng trong cuộc đột kích, quân đội đã tổn thất gần 2/3.

Tình tiết này đã qua diễn dịch trong Spartacus phần 3, phim truyền hình dài lập của Mỹ phát sóng vào năm 2013, trong phim đã phiên dịch thành cướp biển Cilicia.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Vương quốc Kilikia|Vương quốc Armenia Cilicia, tồn tại từ năm 1199 đến năm 1375.]] **Cilicia** (chữ Hi Lạp: _Κιλικία_, chữ Armenia: Կիլիկիա, chữ Thổ Nhĩ Kì: _Kilikya_), dịch âm là **Si-li-si**(Tin Lành), **Ki-li-ki-a**(Công giáo La
**_Jacobaea cilicia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Boiss.) B.Nord. mô tả khoa học đầu tiên năm 2007.
**_Asperula cilicia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Hausskn. ex Ehrend. mô tả khoa học đầu tiên năm 1958.
thumb|upright=1.37|Đồng tiền xu của Alexandros được Balakros hoặc Menes đúc vào khoảng năm 333-327 TCN. Chữ cái "B" nằm ở dưới ngai vàng của thần Zeus. **Balakros** (), còn gọi là **Balacrus**, ông là một
**Antiochos XI Epiphanes Philadelphos ** (, _Antíochos Epifanís Filádelfos_; không rõ năm sinh – mất năm 93 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Cleopatra Selene** (; – 69 TCN) là nữ hoàng của Syria với tên gọi là **Cleopatra II Selene** (82–69 TCN). Bà là con gái của Ptolemaios VIII của Ai Cập với Cleopatra III. Năm 115
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Antiochos X Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp: , _Antíochos Efsevís Filopátor_; –92 hoặc 88 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ khoảng năm 95
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
**Ioannes II Komnenos** (, _Iōannēs II Komnēnos_; 13 tháng 9, 1087 – 8 tháng 4, 1143) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1118 đến năm 1143. Còn gọi là "Ioannes Hiền minh" hay "Ioannes Nhân
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Marcus Antonius Polemon Pythodoros**, còn được gọi là **Polemon II của Pontos** và **Polemon của Cilicia** (tiếng Hy Lạp: Μάρκος Αντώνιος Πολέμων Πυθόδωρος, 12 BC/11 BC-74) là một hoàng tử và vua chư hầu của
**Ignace Pierre XVI Batanian** (1899 - 1979; còn được gọi dưới tên _Iknadios (Ignatius) Bédros XVI Batanian_) là một Thượng phụ người Syria của Giáo hội Công giáo nghi lễ Armenian, trực thuộc Giáo hội
**Avedis Bédros XIV Arpiarian** (1856 - 1937) là một Thượng phụ người Thổ Nhĩ Kỳ của Giáo hội Công giáo nghi lễ Armenian, trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm nhận vị
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Phaolô thành Tarsus** (còn gọi là **Sao-lơ hoặc Saolê** theo chữ **Saul**, **Paulus**, **Thánh Phaolô Tông đồ**, **Thánh Phaolô** hoặc **Sứ đồ Phaolô**, **Thánh Bảo-lộc** hay **Sao-lộc** (; ; ; khoảng 5 CN – khoảng
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Manuel I Komnenos "Đại đế"** (hay **Comnenus**) (tiếng Hy Lạp: Μανουήλ Α 'Κομνηνός, _Manouēl I Komnenos_; ngày 28 tháng 11 năm 1118 - 24 tháng 9 năm 1180) là một Hoàng đế Byzantine vào thế
**Polemon Pythodoros**, còn được gọi là **Polemon I** hoặc **Polemon I của Pontos **(tiếng Hy Lạp: ο Πολέμων Πυθόδωρος, 1 thế kỷ trước Công nguyên, qua đời năm 8 trước Công nguyên), ông là vua
Đế chế La Mã dưới thời [[Augustus Caesar (31 TCN - 6 SCN). Vàng: 31 TCN. Xanh thẫm 31-19 TCN, Xanh 19-9 TCN, Xanh nhạt 9-6 TCN. Màu hoa cà: Các nước chư hầu]] Đế
**Grégoire Pierre XX Ghabroyan I.C.P.B.** (phiên âm tíếng Việt: _Grêgôriô Phêrô XX Ghabroyan_) (sinh 1934) là một Thượng phụ của Giáo hội Công giáo Amerian, trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là
Tính đến ngày 31/5/2018, Giáo hội Công giáo bao gồm 3,160 khu vực thuộc quyền tài phán giáo hội, trong đó có 645 Tổng giáo phận và 2,236 Giáo phận, cũng như Đại diện Tông
**Lucius Septimius Severus** (; 11 tháng 4 năm 145 – 4 tháng 2 năm 211) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã (193–211). Severus sinh ra ở châu Phi và đã vươn tới quyền
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La
**Crateros** (tiếng Hy Lạp: Κρατερός, 370 TCN - 321 TCN) là một tướng lĩnh Macedonia dưới quyền Alexandros Đại đế và một trong những Diadochi. Ông là con trai của một nhà quý tộc Macedonia
**Lucius Cornelius Sulla Felix** (khoảng 138 TCN - 78 TCN), gọi ngắn gọn là **Sulla** hay **Sylla** (theo tiếng Pháp), là một vị tướng và chính khách La Mã. Ông đã có sự khác biệt
**Pythodorida** hoặc **Pythodoris của Pontos** (tiếng Hy Lạp: Πυθοδωρίδα hoặc Πυθοδωρίς, 30 trước Công nguyên hoặc 29 TCN - 38) là một nữ hoàng chư hầu La Mã của Pontos, Bosporos, Cilicia và Cappadocia. ##
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Gaius Julius Antiochus IV Epiphanes** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Γάιος Ἰούλιος Ἀντίοχος ὀ Ἐπιφανής, trước năm 17 CN - 72 CN) trị vì từ năm 38-72 CN và là một vị vua chư hầu
**Joseph Arnaouti I.C.P.B.** (sinh 1936) là một Giám mục người Syria của Giáo hội Công giáo nghi lễ Armenia, trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Đại diện Thượng phụ Vùng Damascus,
**Andon Bédros IX Hassoun** (1809 - 1884) là một Hồng y, Thượng phụ người Thổ Nhĩ Kỳ của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là Thượng phụ Tòa Cilicia, tọa lạc tại Li Băng,
**Andronikos I Komnenos** (; khoảng 1118 – 12 tháng 9, 1185), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1183 đến năm 1185. Ông là con trai của Isaakios Komnenos và là cháu của hoàng
**Vương quốc Commagene** (, ) là một vương quốc Armenia thời cổ đại trong thời kỳ Hy Lạp hóa. Vùng Commagene còn ít được biết đến trước khi bắt đầu thế kỷ 2 TCN. Tuy
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
nhỏ|Benjamin Balansa **Gaspard Joseph Benedict Balansa**, còn được biết đến như là **Benjamin Balansa** hay **Benedict Balansa** (25/3/1825 – 2/11/1891) là một nhà thực vật học người Pháp. Sinh ra tại Narbonne năm 1825, Balansa
nhỏ|Đoạn mô tả về cuộc [[Vây hãm Chandax|vây hãm thành Chandax của Phokas, mùa đông năm 960-961]] **Nikephoros II Phokas** (, _Nikēphoros II Phōkas_) (khoảng 912 – 10–11 tháng 12, 969) là Hoàng đế Đông
thumb|Tiền xu của Alexandros Đại đế (336-323 TCN) được đúc dưới thời [[Balakros hoặc Menes ở xưởng đúc tiền Tarsos vào khoảng năm 332/1-327 TCN.]] thumb|Tiền xu của Alexandros Đại đế (336-323 TCN) được đúc
_Những người khác có cùng tên, xem Philoxenos (định hướng)_ **Philoxenos** (trong tiếng Hy Lạp **Φιλόξενος**) là một vị tướng người Macedonia. Ông được bổ nhiệm làm người quản lý việc thu thập cống nạp
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Dãy núi Taurus** (tiếng Ả Rập,**جبال طوروس**, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Toros Dağları_) là một dãy núi nằm ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, với thượng nguồn các con sông như Euphrates (tiếng Thổ Nhĩ
**Alp Arslan** (; tên đầy đủ: _Diya ad-Dunya wa ad-Din Adud ad-Dawlah Abu Shuja Muhammad Alp Arslan ibn Dawud_ ; 1029 – 15 tháng 12, 1072) là vị sultan thứ hai của nhà Seljuk và