✨Nuôi dê

Nuôi dê

nhỏ|phải|Một con dê đang ăn nhỏ|phải|Nuôi dê ở châu Phi Nuôi dê hay chăn nuôi dê là việc thực hành chăn nuôi các loài dê nhà để lấy thịt dê, sữa dê và da dê. Chăn nuôi dê đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp của nhiều quốc gia, khu vực và cũng là ngành có truyền thống lịch sử. Sữa dê chiếm tổng số 2% lượng sữa sản xuất toàn thế giới. trên thế giới, nghề nuôi dê lấy sữa rất thịnh hành. Có những con dê, một năm có thể cho tới 2.950 lít sữa. Chăn nuôi dê cũng là một giải pháp của nền kinh tế đặc biệt là kinh tế hộ gia đình, giúp tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống

Nhìn chung, dê là loài động vật cung cấp nhiều giá trị kinh tế. Người ta nuôi dê để: Để lấy thực phẩm (thịt dê). Để lấy sữa (sữa dê không chỉ làm thực phẩm mà, các sản phẩm như sữa rửa mặt, sữa tắm,... cũng có thành phần chiết xuất từ sữa dê). Để lấy lông (làm áo ấm, chăn...). Lấy da dê. Lấy sừng (dùng để trang trí trong nhà...), Để làm cảnh. Sức kéo (ở một số nơi).

Tổng quan

Con dê là hữu ích cho con người kể cả khi nó được sống và khi nó chết, đầu tiên như là một loài cung cấp sữa, phân bón, và chất xơ, và sau đó làm thịt. Một số tổ chức từ thiện cung cấp dê cho người dân nghèo ở các nước nghèo, vì dê là dễ dàng hơn và rẻ hơn để quản lý hơn so với bò, và được sử dụng nhiều. Chăn nuôi dê thay đổi theo vùng và văn hóa. Trong lịch sử, dê nhà đã thường giữ trong bầy mà đi lang thang trên đồi, khu chăn thả gia súc khác.

Ở một số nơi trên thế giới, đặc biệt là châu Âu và Bắc Mỹ, các giống khác nhau của dê được nuôi để lấy sữa và sản xuất thịt. Đối với nông dân sản xuất nhỏ ở nhiều quốc gia dê là vật nuôi quan trọng. Ở Ấn Độ, Nepal, và phần lớn châu Á, dê được nuôi chủ yếu để sản xuất sữa, cả trong các hệ thống thương mại và hộ gia đình. Ở châu Phi và Trung Đông, dê thường được chạy rông trong đàn chiên. Điều này tối đa hóa sản xuất cho mỗi mẫu Anh, dê và cừu thích cây lương thực khác nhau. Nhiều loại dê nuôi được tìm thấy ở Ethiopia.

Đàn dê gia tăng nhanh từ năm 1992 đến năm 2000, nhưng sau đó lại giảm, chủ yếu ở các nước đang phát triển, đàn dê có gia tăng nhưng chưa đều, có thời gian bị giảm. Năm 2001, trên thế giới số lượng dê chỉ bằng 65,5% số lượng cừu. Thịt dê có ít mỡ hơn thịt bò và cừu và mỡ phân phối đều khắp quày thịt. Thêm vào đó mỡ dê có ít acid béo bão hòa và cholesterol hơn mỡ bò và mỡ cừu. Sữa dê có giá trị dinh dưỡng tương tự như sữa bò nhưng có tỉ lệ các hạt chất béo nhỏ cao hơn sữa bò nên dễ tiêu hóa hơn. Thêm vào đó sữa dê có chứa một số chất chống dị ứng nên có thể sử dụng cho các tạng người dễ bị dị ứng với sữa bò.

Đặc điểm

nhỏ|phải|Một con dê đang ăn cỏ Dê là loài động vật ăn tạp, dễ nuôi, khả năng kháng bệnh cao sinh sản nhanh, hai năm sinh sản khoảng 3 lứa, mỗi lứa từ 2 đến ba con. Bên cạnh đặc tính dễ dãi trong ăn uống và thuận lợi trong dọn dẹp vệ sinh chuồng trại, thì dê còn là con vật dễ nhân đàn. Thời gian dê con trưởng thành và cho sinh sản chỉ từ 7 đến 12 tháng, thời điểm này con dê sẽ đạt trọng lượng từ 30–35 kg/con. Trung bình một năm dê cái sinh 02 lứa, mỗi lứa từ 2 – ba con, mỗi lứa, dê mẹ thường đẻ 4-6 con nên đàn dê cũng vì thế mà tăng số lượng nhanh chóng.

Dê là con vật dễ nuôi, chuồng trại đơn giản nên mô hình này phù hợp với những hộ ít vốn.Chúng ít bị ốm sức đề kháng cao chăn thả tự kiếm cỏ ngoài đồng không cần thức ăn tinh bổ sung nên chăn nuôi không vất vả và tốn kém như nuôi vịt tuy vậy dê cũng khá nhạy cảm, dễ bị bệnh, nên khi nuôi các gia đình cũng cần phải thường xuyên quét dọn chuồng trại, phát hiện, cách ly và chữa trị kịp thời những con dê bị bệnh để tránh lây nhiễm, gây thiệt hại cho cả đàn.

Nuôi dê chỉ đầu tư về con giống, còn nguồn thức ăn đã có sẵn trong tự nhiên, chỉ cần bỏ công sức và thời gian để cắt lá cây, có thể tận dụng nguồn thức ăn sẵn có như rau muống, cỏ dại. Bên cạnh đó, do dê là loại vật có đặc tính ưa sạch sẽ nên những thức ăn đã bị dẫm đạp lên là chúng không ăn.

Dê ăn thức ăn chủ yếu từ cây cỏ tự nhiên như cây keo, dâm bụt, lá mít. Thức ăn cho dê rất đa dạng gồm các loại cây bụi, cỏ trồng, cỏ mọc tự nhiên, các loại lá cây như so đũa, mít, chuối, sầu đâu, keo dậu, dâm bụt, phế phẩm nông nghiệp như rơm, thân cây ngô, ngọn mía, dây đậu, các loại củ quả như khoai lang, bí đỏ, chuối, thức ăn tinh, thức ăn khoáng. Thức ăn thô xanh thường chiếm khoảng 55 – 70% khẩu phần ăn của dê Dê nuôi nhốt chuồng đạt hiệu quả kinh tế, ngoài kinh nghiệm thì việc áp dụng kỹ thuật vào chăn nuôi rất quan trọng. Người nuôi dê phải biết áp dụng kỹ thuật từ khâu làm chuồng trại cho đến việc theo dõi, quản lý đàn dê.

Chuồng trại

nhỏ|phải|Chuồng dê Việc áp dụng kỹ thuật vào chăn nuôi rất quan trọng. Người nuôi dê phải biết áp dụng kỹ thuật từ khâu làm chuồng trại cho đến việc theo dõi, quản lý đàn dê. Vì là loại động vật không ưa độ ẩm cao nên chuồng trại cho dê cần phải đảm bảo sạch sẽ, thông thoáng, tránh nắng nóng và ẩm ướt. Khi làm chuồng, tùy theo đặc điểm từng vùng, từng nhà cụ thể mà xác định vị trí và hướng chuồng thích hợp để tận dụng yếu tố thuận lợi và hạn chế tối đa các yếu tố bất lợi của thời tiết đối với dê. Trước chuồng nuôi cần có khoảng sân rộng để theo dõi, quản lý đàn dê, cũng như khi bắt dê để kiểm tra, phối giống, cho ăn và phòng trị bệnh, mỗi con dê cái có thể lấy từ 1,5 lít sữa trở lên, người ta thu từ một con dê tới hơn 4 lít sữa/ngày. Đối với dê chửa lần đầu cần xoa bóp nhẹ đầu vú để kích thích tuyến sữa phát triển kích thích tuyến sữa phát triển và tập cho dê quen dần với việc vắt sữa sau này. Đối với dê cái đã đẻ nhiều lứa, đang cho con bú hoặc đang vắt sữa cho dê bằng cách giảm dần số lần cho con bú hoặc vắt sữa từ một lần

Dê sữa

Nuôi dê sữa cũng không khác gì với nuôi dê thịt. Tuy nhiên, để đảm bảo cho đàn dê cho năng suất sữa cao thì chế độ dinh dưỡng phải đảm bảo hơn, khẩu phần giàu chất dinh dưỡng hơn. Có thể nuôi chúng theo các phương thức khác nhau như: Nuôi thâm canh (tức là nuôi nhốt hoàn toàn). Hình thức nuôi bán thâm canh là phổ biến và phù hợp nhất. Chế độ nuôi dưỡng tốt phải đảm bảo cho dê mẹ phát triển bình thường khi có chửa, cho nhiều sữa trong thời kỳ cho sữa. Trước và sau khi đẻ phải cho dê ăn ngon, cháo cám. Năng suất, chất lượng sữa phụ thuộc vào thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Thiếu thức ăn thô xanh, nhất là thức ăn thô xanh non ngon thì chất lượng sữa sẽ kém.

Thừa thức ăn tinh hỗn hợp thì không chỉ chất lượng sữa giảm, chi phí thức ăn tăng. Chế độ nuôi dưỡng dê sữa phải căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng. Nhu cầu vật chất khô của dê mẹ vào cuối kỳ có chửa giảm còn trung bình 2 kg/100 kg thể trọng. Sau đó, nhu cầu vật chất khô tăng và đạt mức cao nhất vào tuần lễ thứ 14-15 (trung bình 4,5 kg/100 kg thể trọng), bình quan nhu cầu vật chất khô của dê sữa khoảng 5-6% thể trọng là thích hợp. Dê nặng 30 kg cho 1 lít sữa ngày cần cho ăn cỏ lá xanh 3 kg. Nhưng dê nặng 50 kg cho 2 lít sữa/ngày, cần cho ăn cỏ lá xanh 4 kg.

Các bệnh

Do dê ăn khẩu phần thiếu hay mất cân bằng calci và phosphor trong thời gian dài nên bị hội chứng rối loạn thần kinh, gây ra bệnh sốt sữa (Milk fever). Bệnh này thường xảy ra trong giai đoạn dê đang tiết sữa hoặc cạn sữa thời gian mà dê cần rất nhiều calci và phosphor so với bình thường, song không được đáp ứng đủ, do đó dê phải sử dụng nguồn calci từ máu. Khi lượng calci trong máu giảm dưới 6 mg/100ml thì dê bị rối loạn thần kinh. Dê sữa có năng suất cao thường bị bệnh này. Lúc đầu dê giảm ăn, suy nhược cơ thể, đi đứng khó khăn, sau đó dựa vào tường rồi nằm nghiêng một bên, co giật và tê liệt, không đứng dậy được. Thân nhiệt hạ xuống khoảng 38 độ C, mạch đập nhanh hơn bình thường. Không điều trị kịp thời, dê có thể tử vong.

Bệnh ỉa chảy do vi trùng hoặc thức ăn, nước uống bẩn, lạnh, thiu, mốc. Dê bị bệnh phân nát đến lỏng. Khi dê ỉa chảy, nên để nước uống và tảng liếm thường xuyên trong cũi lồng chuồng. Ỉa chảy làm cho cơ thể mất nước, mất dịch thể và khoáng nghiêm trọng. Nếu ỉa chảy nặng và kéo dài (vài ngày) phải cung cấp dung dịch chống mất nước. Nếu không can thiệp, dê sẽ mất nước, mất cân bằng điện giải trong cơ thể, dê trở nên yếu và có thể bị chết. Bệnh chướng bụng đầy hơi do thức ăn thiu, mốc hoặc quá giàu đạm và thay đổi đột ngột. Dê bệnh thành bụng bên trái căng, chướng to, gõ tiếng bùm bụp, con vật khó thở sùi bọt mép.

Bệnh loét miệng truyền nhiễm do siêu vi trùng hoặc ăn thức ăn già, cứng gây xây sát nhiễm trùng. Xung quanh môi, trong miệng đều có mụn to, loét ra; nặng thì tai mũi bầu vú cũng bị viêm loét, con vật khó nhai, khó nuốt, nước dãi thối. Bệnh viêm vú do vệ sinh bầu vú không sạch, vắt sữa không đúng kỹ thuật gây viêm nhiễm làm bầu vú sưng đỏ, nóng, đau. Bệnh giun sán do vệ sinh thức ăn và chuồng trại kém. Dê bị bệnh biếng ăn, gầy, thiếu máu, đau bụng, ỉa nhão đến lỏng, mắc sán lá gan, dê có hiện tượng tích nước ở hàm dưới và bụng. Bệnh đau mắt do chuồng trại bẩn, chật chội. Dê bị bệnh mắt đỏ, nước mắt chảy nhiều, nặng có mủ. Bệnh viêm phổi do vi khuẩn nhiễm phổi kết hợp với các tạp khuẩn khác có sẳn trong đường hô hấp của dê, vi khuẩn từ dê, cừu bệnh được thải ra môi trường theo dịch chảy ra từ mũi, miệng của chúng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con dê đang ăn nhỏ|phải|Nuôi dê ở châu Phi **Nuôi dê** hay **chăn nuôi dê** là việc thực hành chăn nuôi các loài dê nhà để lấy thịt dê, sữa dê và da dê.
nhỏ|phải|Một con bò sữa được chăn thả trên thảo nguyên tại Đức nhỏ|phải|Một giống [[bò Hà Lan, đây là gia súc cao sản chuyên cho sữa]] **Chăn nuôi gia súc lấy sữa** là việc thực
nhỏ|phải|Một con [[bò đực thuộc giống bò thịt được chăn nuôi để lấy thịt bò]] nhỏ|phải|Một con [[bò sữa đang được chăn thả để lấy sữa]] nhỏ|phải|Một con [[bò cày kéo đang gặm cỏ khô
nhỏ|phải|[[Tằm tơ|Tằm nhộng ở Việt Nam]] **Giống vật nuôi Việt Nam** chỉ về các giống vật nuôi có nguồn gốc, xuất xứ từ Việt Nam cũng như một số giống đã được nội địa hóa
nhỏ|Giống [[gà tây nhà thường được nuôi ở huyện An Phú tỉnh An Giang]] **Giống vật nuôi ngoại nhập** hay **giống vật nuôi nhập nội** hay **giống vật nuôi nhập khẩu** hay còn gọi là
nhỏ|phải|Một con trâu đang được nuôi ở Nepal **Nuôi trâu** hay **chăn nuôi trâu** hay còn gọi đơn giản là **chăn trâu** là việc thực hành chăn nuôi các giống trâu nhà phục vụ cho
nhỏ|Trang trại nuôi nhốt gà đẻ ở [[Namakkal, Tamil Nadu, Ấn Độ]] nhỏ|Ngỗng [[chăn nuôi thả vườn ở Saint-Gervais-sur-Mare, Pháp]] nhỏ|Gà nuôi thả vườn ở Đức, được bảo vệ khỏi chim săn mồi bởi sự
nhỏ|phải|Cá sấu được nuôi ở [[Cồn Phụng]] nhỏ|phải|Một trại nuôi cá sấu **Nuôi cá sấu** hay mô hình trang trại cá sấu là việc thực hành chăn nuôi để khai thác, sử dụng các nguyên
nhỏ|phải|[[Rùa tai đỏ là một loài vật nuôi thông dụng và do đó đã phát triển ở nhiều vùng trên thế giới và nó cũng là một loài xâm lấn]] **Nuôi rùa** là việc thực
**Thú nuôi ảo** (còn gọi là **thú nuôi số**, **thú nuôi điện tử**, **thú nuôi nhân tạo** hoặc **mô phỏng nuôi thú**) là một kiểu bạn đồng hành nhân tạo. Chúng thường được dùng để
thumb|Nuôi _[[Eucheuma_ dưới biển ở Philippines]] **Nuôi trồng rong biển**, hay **nuôi trồng tảo biển**, là hoạt động nuôi trồng và thu hoạch rong biển. Ở dạng đơn giản nhất, nó bao gồm việc quản
nhỏ|phải|Một con cừu đang gặm cỏ nhỏ|phải|Cừu ở Patagonia, Argentina **Nuôi cừu** hay **chăn nuôi cừu** là việc thực hành chăn nuôi các giống cừu. Đây là một bộ phận trong chăn nuôi gia súc.
nhỏ|phải|Một con tuần lộc nuôi đang thay lông nhỏ|phải|Một con tuần lộc nuôi giống đực ở [[Alaska]] **Chăn nuôi tuần lộc** hay **chăn thả tuần lộc** (_Reindeer herding_) là các hoạt động chăn nuôi, chăn
nhỏ|phải|Lợn Ỉ **Các giống lợn được nuôi ở Việt Nam** bao gồm giống lợn bản địa, giống lợn nhập nội và các giống lai. ## Giống bản địa Hiện chưa xác minh được lợn ở
nhỏ|phải|Một con [[thỏ Satin]] **Nuôi thỏ** hay **nghề nuôi thỏ** là một công việc thuộc ngành chăn nuôi thông qua việc nuôi nhốt, chăm sóc các giống thỏ nhà để lấy các sản phẩm từ
nhỏ|phải|Một giống dê **Dê nhà** (Capra aegagrus hircus) là một đối tượng nuôi quan trọng. Trên thế giới đã có nhiều giống dê được công nhận bao gồm cả giống dê cho sữa dê. Trong
nhỏ|phải|Một con dê Nam Phi **Dê Nam Phi ** hay còn gọi là **dê Boer** một giống dê có nguồn gốc ở Nam Phi với đặc điểm nổi bật là lớn rất nhanh và cho
nhỏ|phải|Một con dê lùn Nigeria **Dê lùn Nigeria** là một giống dê nhà chuyên cho sữa dê cỡ nhỏ có nguồn gốc ở Tây Phi. Ban đầu, chúng được đưa sang Hoa Kỳ trên tàu
nhỏ|phải|Dê Angora **Dê Angora** (chữ Thổ Nhĩ Kỳ: _Ankara keçisi_) là một giống dê có nguồn gốc từ Trung Á và được đưa vào Thổ Nhĩ Kỳ vào thế kỷ thứ 13, chúng là giống
nhỏ|Một con dê Alpine **Dê Alpine** (cũng đọc như là **dê An-pin**) là giống dê của Pháp được nuôi nhiều ở vùng Alpes. Nguồn gốc của nó cũng có thể từ Pháp và Thụy Sĩ
nhỏ|phải|Dê Jamnapari **Dê Jamnapari** (cũng đọc như là Dê Jămnapari) là giống dê nhà chuyên cho sữa dê có nguồn gốc từ Ấn Độ. Giống dê này đang được phát triển nhanh ở vùng nhiệt
nhỏ|phải|Một con dê Babary **Dê Barbari** (cũng đọc như là _dê Bacbari_) là giống dê nhà chuyên cho sữa dê của Ấn Độ. Giống này được nuôi phổ biến ở Uttar Pradesh và Haryana ở
nhỏ|phải|Một con dê Sanen **Dê Saanen** (cũng đọc như là _dê Xa-nen_) là giống dê chuyên dụng cho sữa dê có nguồn gốc ở Thụy Sĩ. Nó được nuôi ở Pháp và nhiều nước châu
nhỏ|phải **Dê Toggenburg** (cũng đọc như là dê _Togenbua_) là giống dê nhà có nguồn gốc từ Thuỵ Sĩ, chúng là một giống dê chuyên cho sữa dê. Mỗi ngày, một con dê Togenbua có
nhỏ|phải|Một con dê Ai-len lông trắng **Dê Ireland** là một giống dê kiêm dụng được nuôi để phục vụ cho mục đích lấy thịt dê và sữa dê. Trái ngược với tên gọi, dù giống
Trang trại chăn nuôi ngỗng thả vườn tại Đức **Chăn nuôi thả vườn** hay còn gọi là **thả vườn**, **quảng canh** là một phương pháp chăn nuôi mà các con vật nuôi có thể tự
**Dê Bách Thảo** là một giống dê nhà ở Việt Nam được hình thành từ việc lai giống giữa dê Alpine, dê British-Alpine của Pháp với dê Ấn Độ, đây là giống dê to con,
nhỏ|phải|Dê Đông Phi **Dê Đông Phi** hay còn gọi là **dê Somali** hay còn gọi là **dê Ukambani** hay **dê lớn Galla** là một giống dê có nguồn gốc từ vùng Đông Phi ở Somalia,
nhỏ|phải|Dê Nubian **Dê Anglo-Nubian** hay còn gọi đơn giản là **Dê Nubian** là một giống dê nhà có nguồn gốc từ Ai Cập. ## Đặc điểm Chúng được phát triển ở Anh bởi sự lai
nhỏ|phải|Dê Beetal **Dê Beetal** (cũng đọc như là Bit-tơn) là một giống dê nhà có nguồn gốc từ Ấn Độ. Chúng là giống dê quan trọng ở lục địa Ấn Độ, miền Tây Pakistan và
**Dê trắng Nga** (tiếng Nga: _Русская белая коза_) là giống dê lấy sữa có nguồn gốc từ nước Nga, giống dê này được bắt nguồn từ việc chọn lọc giống dê Saanen và dê Toggenburg
Chăn nuôi cừu và bò ở [[Nam Phi.]] **Chăn nuôi** là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và
thumb|Dê Tây Phi dành cho các thôn trong khu vực Kabala của Sierra Leone để hỗ trợ cho hậu quả của cuộc nội chiến nhằm giúp tăng thu nhập. **Dê Tây Phi** hay còn gọi
**Dê núi Cát Bà** là giống dê bản địa của quần đảo Cát Bà; là nhãn hiệu tập thể được cấp cho các sản phẩm (thịt) từ sản xuất chăn nuôi dê của huyện đảo
nhỏ|phải|Vắt [[sữa dê]] **Dê** (danh pháp hai phần: _Capra hircus_) là loài động vật nhai lại, chân có móng thuộc họ Bovidae. Chúng là loài gia súc, có lẽ sau chó và có lẽ cùng
nhỏ|phải|Dê cỏ nhỏ|phải|Dê cỏ ở Sapa **Dê cỏ** hay còn gọi là **dê nội**, **dê ta** hay **dê địa phương** là một giống dê nhà nội địa có nguồn gốc ở Việt Nam, đây là
Trong các loài gia súc, **con dê** là loài có ý nghĩa tinh thần phong phú và có giá trị biểu tượng cao. Nó thể hiện vai trò gần gũi mà quan trọng, tạo ra
nhỏ|phải|Một con [[dê non đang trong trạng thái bất tỉnh]] **Dê ngất xỉu** hay **dê trương lực cơ** (myotonic goat) là trạng thái của một con dê nhà bị ngất xỉu tức thời khi chúng
nhỏ|phải|Một con dê Tây Ban Nha **Dê Tây Ban Nha** hay còn gọi là **dê bụi** là một giống dê có nguồn đến từ Tây Ban Nha qua Mexico đến Mỹ. Nó bây giờ là
**Dê Pygora** là một giống dê có nguồn gốc từ việc lai lạo giữa con dê lùn NPGA đã đăng ký và con dê trắng AAGBA thuộc giống dê Angora. Dê Pygora là giống dê
nhỏ|phải|Một đàn dê hoang ở Úc **Dê hoang ở Úc** phản ánh về tình trạng những con dê hoang đang sinh sôi trên khắp lãnh thổ nước Úc. Chúng là một loài xâm lấn dữ
**Dê Sirohi** là một giống dê có kích cỡ nhỏ đến trung bình, có nguồn gốc từ huyện Sirohi của Rajasthan, một địa danh nằm ở miền tây Ấn Độ. ## Ngoại hình Dê Sirohi
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
nhỏ|phải|Dê Pashmina hay dê Kasmir thuộc nhóm dê lấy len Cashmere **Dê Cashmere** hay dê lấy **len Cashmere** là bất kỳ giống dê nào cho ra loại len Cashmere là loại len mềm và đắt
**Dê Di L'Aquila**, còn được gọi với cái tên khác là **Dê Capra di L'Aquila** là một giống bản địa thuộc nhóm dê nhà có nguồn gốc từ tỉnh L'Aquila, ở Abruzzo, thuộc miền nam
**Dê Arapawa** là một trong những giống dê hiếm nhất trên thế giới, có nguồn gốc từ New Zealand, theo Hiệp hội giống vật nuôi Hoa Kỳ, giống dê này gần như tuyệt chủng. Là
**Dê Iceland**, còn được gọi là _dê định cư_, là một giống dê cổ được cho là có nguồn gốc Na Uy và có niên đại từ cách đây hơn 1100 năm. Loài dê này
nhỏ|phải|Một con dê hoang ở Glendalough **Dê hoang** hay **dê thả rông** hay **dê đi hoang** là những con dê nhà (_Capra aegagrus hircus_) đã thuần hóa nhưng được quay trở lại vào môi trường
**Dê Verata** là giống dê truyền thống của người Tây Ban Nha. Nó là một giống dê kiêm dụng, được nuôi để cho cả việc lấy thịt và cho sữa của nó. Nó được đặt
Đôi khi lòng can đảm bắt đầu từ sự thầm lặng Khi chuyển đến Vermont vào mùa hè năm lớp bảy, Mia sẵn sàng cho một sự thay đổi. Cánh tay nó vẫn còn đau