✨Nguyễn Thị Huệ

Nguyễn Thị Huệ

Nguyễn Thị Huệ (sinh năm 1967) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 13, thuộc đoàn đại biểu Đắc Lắk.

Tiểu sử

Ngày sinh: 21/6/1967

Giới tính: Nữ

Dân tộc: Kinh

Tôn giáo: Không

Quê quán: Xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội

Trình độ chuyên môn: Cử nhân Luật kinh doanh

Nghề nghiệp, chức vụ: Giám đốc doanh nghiệp tư nhân Viết Hiền, Ủy viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần Du lịch cộng đồng KoTam, Uỷ viên Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội

Nơi làm việc: Doanh nghiệp tư nhân Viết Hiền; Công ty cổ phần Du lịch cộng đồng KoTam

Nơi ứng cử: Đắc Lắk

Đại biểu Quốc hội khoá: XIII

Đại biểu chuyên trách: Không

Đại biểu Hội đồng Nhân dân: Không

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Thị Huệ** (sinh năm 1967) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 13, thuộc đoàn đại biểu Đắc Lắk. ## Tiểu sử Ngày sinh: 21/6/1967 Giới tính: Nữ Dân tộc: Kinh Tôn giáo:
**Nguyễn Thị Huệ** (1911-1991) quê quán xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh là Bà mẹ Việt Nam anh hùng. ## Tiểu sử Bà là mẹ ba liệt sĩ: * Liệt
**Nguyễn Thị Sửu** (hoặc **Nguyễn Thị Hường**, **Kê Sửu**, sinh ngày 9 tháng 11 năm 1973, người Tà Ôi) là nữ Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bà
**Nguyễn Thị Quang Thái** (1915-1944) là một nhà hoạt động cách mạng Việt Nam, là một trong những thành viên thời đầu và hoạt động xuất sắc trong phong trào Truyền bá Quốc ngữ thập
**Nguyễn Thị Hoàn**, tên hiệu **Ý Tĩnh Khang hoàng hậu** (chữ Hán: 懿靜康皇后, 1736 - 30 tháng 10 năm 1811), hay **Hiếu Khang hoàng hậu** (孝康皇后), là chính thất phu nhân của Nguyễn Phúc Luân,
**Nguyễn Thị Nhậm** (về sau được đọc trại thành **Nhiệm**) (chữ Hán: 阮氏任; ? – ?), phong hiệu **Nhất giai Lệnh phi** (一階令妃), là một cung phi của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Thị Oanh** (sinh ngày 15 tháng 8 năm 1995) là một vận động viên điền kinh người Việt Nam. Cô thường tham gia môn chạy trong bộ môn điền kinh, các cự ly cô
**Trương Thị Huệ** (sinh năm 1961) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII, thuộc đoàn đại biểu Thái Nguyên. ## Tiểu sử Ngày sinh: 28/1/1961 Giới tính: Nữ Dân tộc: Sán Dìu Tôn
**Nguyễn Thị Định** (chữ Hán: 阮氏定, 1883 – 29 tháng 5 năm 1971), phong hiệu **Tài nhân** (才人), là một thứ phi của vua Thành Thái và là mẹ của vua Duy Tân nhà Nguyễn
**Nguyễn Thị Hạnh** (chữ Hán: 阮氏幸; ? – 20 tháng 4 năm 1881), phong hiệu **Thất giai Quý nhân** (七階貴人), là một thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Thị Viên** (chữ Hán: 阮氏圓; ? – ?), phong hiệu **Lục giai Tiếp dư** (六階婕妤), là một thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Tiếp
**Nguyễn Thị Trường** (chữ Hán: 阮氏長; 1796 – 19 tháng 11 năm 1826), còn có húy là **Lập**, phong hiệu **Thất giai Quý nhân** (七階貴人), là một thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Thị Hoàng** (sinh năm 1939) là một nữ nhà văn, nhà thơ người Việt Nam. Bà là một trong những nhà văn miền Nam được nhiều người biết đến trước năm 1975. Bà sinh
**Nguyễn Thị Kim Ngân** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1954) là nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước và là nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà nguyên là Chủ tịch Quốc hội, nguyên
**Nguyễn Thị Duệ** (chữ Hán: 阮氏叡; 1574-1654), hiệu **Diệu Huyền**, là một nữ danh sĩ Việt Nam vào cuối thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII. ## Tiểu sử **Nguyễn Thị Duệ**, có tài liệu
**Nguyễn Thị Cẩm** (? - ?), là phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức, dưỡng mẫu của Cảnh Tông Đồng Khánh. ## Tiểu sử ### Nhập cung Bà là người huyện Quảng Điền, phủ
**Nguyễn Thị Lan** (chữ Hán: 阮氏蘭; ? – 1714), phong hiệu **Kính phi Phu nhân** (敬妃夫人), là một cung tần của Minh vương Nguyễn Phúc Chu trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Kính
**Nguyễn Thị Ngọc Du** (chữ Hán: 阮氏玉琇; 1762 – 1820), phong hiệu **Phúc Lộc Công chúa** (福祿公主), là một công nữ và là một trưởng công chúa nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Phạm Thị Huệ** (sinh năm 1996) là một nữ vận động viên điền kinh người Việt Nam. ## Tiểu sử Phạm Thị Huệ sinh ngày 26 tháng 9 năm 1996 tại thôn Tân Lương xã
**Đặng Thị Huệ** (chữ Hán: 鄧氏惠, ?-?), thông gọi **Đặng Tuyên phi** (鄧宣妃), là một cung tần của chúa Trịnh Sâm, và là mẹ của vị chúa tiếp theo Trịnh Cán. Trong hậu phủ chúa
**Trần Thị Huệ** (chữ Hán: 陳氏惠; 1743 - 1791), còn gọi **Trần Chính hậu** 陳正后, là hoàng hậu nhà Tây Sơn, vợ cả của Thái Đức hoàng đế Nguyễn Nhạc. ## Tiểu sử Trần Thị
**Ưng Bình Thúc Giạ Thị** (膺苹菽野氏, 1877 - 1961), tên thật là **Nguyễn Phúc Ưng Bình** (chữ Hán: 阮福膺苹), hiệu **Thúc Giạ Thị** (菽野氏); là một hoàng thân nhà Nguyễn và là nhà thơ Việt
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nguyễn Thị Ngọc Diễm** (chữ Hán: 阮氏玉琰, 1721-1784), là thứ phi của chúa Trịnh Doanh, mẹ Trịnh Sâm, bà nội của Trịnh Khải và Trịnh Cán. ## Tiểu sử ### Thân thế Bà có tên
**Ngô Thị Huệ** hay **Bảy Huệ** (sinh ngày 11 tháng 2 năm 1918 - mất ngày 5 tháng 6 năm 2022) là một trong 10 đại biểu nữ của Quốc hội Việt Nam khóa đầu
**Nguyễn Văn Huệ** (1910–2009) là một nhà cách mạng Việt Nam, nguyên Chủ tịch Ủy ban hành chính tỉnh Thanh Hóa. ## Cuộc đời Nguyễn Văn Huệ sinh ngày 20 tháng 5 năm 1910 ở
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Nguyễn Văn Huệ** (1913–1980) là một chính trị gia người Việt Nam, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Sa Đéc thuộc Đảng Cộng sản Đông Dương, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, khóa II,
**Nguyễn Thị Thu Huệ** là nhà văn (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1966) tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh; quê ở Thạnh Phú, Bến Tre . Bà được đánh giá là nhà văn
:''Về vợ của vua Chiêu Thống đời Hậu Lê, xem Nguyễn Thị Kim (hoàng phi) **Nguyễn Thị Kim** ( – ) là nhà điêu khắc và họa sĩ Việt Nam. Bà là nhà điêu khắc
**Tôn Thất Hiệp** còn có tên là **Tôn Thất Cáp** (尊室鉿, 01 tháng 01, 1809– 12 tháng 04, 1862), là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Nguyễn Văn Huê** (1926–2018), tên thật **Nguyễn Văn Nẵm** là một nhà giáo dục và chính khách Việt Nam. ## Cuộc đời Nguyễn Văn Nẵm sinh năm 1926 ở tổng Văn Trường, huyện Ngọc Sơn,
**Bùi Thị Huệ** (sinh ngày 27 tháng 2 năm 1985) là một vận động viên bóng chuyền nữ Việt Nam. Cô là một chủ công toàn diện thuộc thế hệ vàng của bóng chuyền nữ
**Nguyễn Thị Minh Lý** (1907 - 15 tháng 6, 1997 tại tỉnh Hải Hưng cũ, nay là Hải Dương) là Nghệ sĩ nhân dân, diễn viên chèo Việt Nam, là con gái của nghệ nhân
**Nguyễn Hoàn** (Chữ Hán: 阮俒; 1713–1792) tự là Thích Đạo, là đại thần, nhà Sử học và nhà Thơ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Hoàn là con
**Nguyễn Khắc Thị Bảo** (còn đọc trại là **Bửu**) (chữ Hán: 阮克氏寶; 7 tháng 9 năm 1801 – 12 tháng 9 năm 1851), phong hiệu **Tứ giai Thục tần** (四階淑嬪), là một cung tần của
**Nguyễn Thị Xuyên** (chữ Hán: 阮氏川; 24 tháng 7 năm 1808 – 30 tháng 9 năm 1885), còn có húy là **Quyên**, phong hiệu **Nhị giai Thục phi** (二階淑妃), là một cung phi của vua
**Nguyễn Thị Khuê** (chữ Hán: 阮氏奎; ? – ?), còn có húy là **Bích Chi**. Năm sinh năm mất và thời gian nhập cung của Hòa tần đều không được sử sách ghi lại. Bà
**Nguyễn Thị Thúy Trúc** (chữ Hán: 阮氏翠竹; ? – ?), còn có húy là **Điện** Khi mất, Lệ tần Nguyễn Gia thị được ban thụy là **Thục Tắc** (淑則). Tẩm mộ của bà được táng
Phóng viên Tạp chí Phổ biến Pháp luật Việt Nam có buổi trò chuyện với Nghệ nhân – Kỷ lục gia Nguyễn Thị Nga, Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu bảo tồn và phát
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Nguyễn Lữ** (chữ Hán: 阮侶; 1754–1787) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Lữ** (chữ Hán: 阮文侶) là một chính trị gia và nhà quân sự Việt Nam ở thế kỷ 18. Ông là 1 trong