✨Nguyễn Thị Thu Huệ
Nguyễn Thị Thu Huệ là nhà văn (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1966) tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh; quê ở Thạnh Phú, Bến Tre . Bà được đánh giá là nhà văn trẻ nổi tiếng trong nước.
Bà được bầu làm Phó Chủ tịch khoá X, Chủ tịch khoá XII Hội Nhà văn Hà Nội.
Nguyên Ủy viên Thường vụ Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khoá VIII, Giám đốc Trung tâm Bản quyền văn học Việt Nam.
Giám đốc Bảo tàng Văn học Việt Nam từ tháng 6 năm 2021.
Bà là con gái của Nguyễn Thị Ngọc Tú, một nữ nhà văn có tiếng của Việt Nam.
Tác phẩm đã xuất bản
- Cát đợi (truyện ngắn 1993)
- Hậu thiên đường (truyện ngắn 1994)
- Phù thủy (truyện ngắn 1995)
- Tân cảng (truyện 1997)
- 21 truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ (2001)
- Nào, ta cùng lãng quên (2003)
- 37 truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ (2010)
- Thành phố đi vắng (tập truyện ngắn 2012)
Giải thưởng văn học
- Giải thưởng Tác phẩm Tuổi xanh của báo Tiền Phong.
- Giải nhất Cuộc thi Tạp chí Văn nghệ Quân đội.
- Giải A Cuộc thi tiểu thuyết và truyện ngắn Hà Nội.
- Tặng thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 1994 với Hậu thiên đường.
- Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 2013 với Thành phố đi vắng.
Tác phẩm trên nhà văn TP Hồ Chí Minh
- Làn khói xám - truyện ngắn
- Cõi mê - truyện ngắn
- Mùa thu vàng rực rỡ - truyện ngắn
- Tân Cảng - truyện ngắn
- Với tay là đến - truyện ngắn
- Chị tôi - truyện ngắn
- Thang dây - truyện ngắn
- Giai nhân - truyện ngắn
- Vào một đời sống khác - truyện ngắn
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Thị Thu Huệ** là nhà văn (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1966) tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh; quê ở Thạnh Phú, Bến Tre . Bà được đánh giá là nhà văn
**Nguyễn Thị Sửu** (hoặc **Nguyễn Thị Hường**, **Kê Sửu**, sinh ngày 9 tháng 11 năm 1973, người Tà Ôi) là nữ Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bà
**Nguyễn Đình Thư** (1917-?) là nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. ## Tiểu sử Ông sinh ngày 1 tháng 10 năm 1917 tại làng Phước Yên, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên (nay là
**Nguyễn Thị Hoàn**, tên hiệu **Ý Tĩnh Khang hoàng hậu** (chữ Hán: 懿靜康皇后, 1736 - 30 tháng 10 năm 1811), hay **Hiếu Khang hoàng hậu** (孝康皇后), là chính thất phu nhân của Nguyễn Phúc Luân,
**Nguyễn Thị Quang Thái** (1915-1944) là một nhà hoạt động cách mạng Việt Nam, là một trong những thành viên thời đầu và hoạt động xuất sắc trong phong trào Truyền bá Quốc ngữ thập
**Đinh Thị Kim Huế** (sinh năm 1998) là cầu thủ bóng đá nữ Việt Nam đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ TNG Thái Nguyên. ## Sự nghiệp Đinh Thị
**Trương Thị Thư** (chữ Hán: 張氏書; 1699 – 19 tháng 8 năm 1720), tôn hiệu **Hiếu Ninh Hoàng hậu** (孝寧皇后), là một cung tần của Ninh vương Nguyễn Phúc Chú trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Thị Nhậm** (về sau được đọc trại thành **Nhiệm**) (chữ Hán: 阮氏任; ? – ?), phong hiệu **Nhất giai Lệnh phi** (一階令妃), là một cung phi của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Thị Viên** (chữ Hán: 阮氏圓; ? – ?), phong hiệu **Lục giai Tiếp dư** (六階婕妤), là một thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Tiếp
**Nguyễn Thị Trường** (chữ Hán: 阮氏長; 1796 – 19 tháng 11 năm 1826), còn có húy là **Lập**, phong hiệu **Thất giai Quý nhân** (七階貴人), là một thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Thị Oanh** (sinh ngày 15 tháng 8 năm 1995) là một vận động viên điền kinh người Việt Nam. Cô thường tham gia môn chạy trong bộ môn điền kinh, các cự ly cô
**Nguyễn Thị Hạnh** (chữ Hán: 阮氏幸; ? – 20 tháng 4 năm 1881), phong hiệu **Thất giai Quý nhân** (七階貴人), là một thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Thị Định** (chữ Hán: 阮氏定, 1883 – 29 tháng 5 năm 1971), phong hiệu **Tài nhân** (才人), là một thứ phi của vua Thành Thái và là mẹ của vua Duy Tân nhà Nguyễn
**Nguyễn Thị Kim Ngân** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1954) là nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước và là nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà nguyên là Chủ tịch Quốc hội, nguyên
**Nguyễn Thị Cẩm** (? - ?), là phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức, dưỡng mẫu của Cảnh Tông Đồng Khánh. ## Tiểu sử ### Nhập cung Bà là người huyện Quảng Điền, phủ
**Nguyễn Thị Ngọc Du** (chữ Hán: 阮氏玉琇; 1762 – 1820), phong hiệu **Phúc Lộc Công chúa** (福祿公主), là một công nữ và là một trưởng công chúa nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##
**Nguyễn Thị Duệ** (chữ Hán: 阮氏叡; 1574-1654), hiệu **Diệu Huyền**, là một nữ danh sĩ Việt Nam vào cuối thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII. ## Tiểu sử **Nguyễn Thị Duệ**, có tài liệu
**Nguyễn Thị Lan** (chữ Hán: 阮氏蘭; ? – 1714), phong hiệu **Kính phi Phu nhân** (敬妃夫人), là một cung tần của Minh vương Nguyễn Phúc Chu trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Kính
**Châu Thị Thu Nga** là một doanh nhân và cựu đại biểu Quốc hội Việt Nam. Bà nguyên là đại biểu quốc hội Việt Nam khoá XIII thuộc đoàn đại biểu Quốc hội thành phố
**Nguyễn Thị Ngọc Diễm** (chữ Hán: 阮氏玉琰, 1721-1784), là thứ phi của chúa Trịnh Doanh, mẹ Trịnh Sâm, bà nội của Trịnh Khải và Trịnh Cán. ## Tiểu sử ### Thân thế Bà có tên
**Nguyễn Văn Toàn** (1932 - 2005) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại
:''Về vợ của vua Chiêu Thống đời Hậu Lê, xem Nguyễn Thị Kim (hoàng phi) **Nguyễn Thị Kim** ( – ) là nhà điêu khắc và họa sĩ Việt Nam. Bà là nhà điêu khắc
**Lê Thị Thanh Nhàn** (sinh 23 tháng 3 năm 1970) là Vụ Trưởng Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Giáo dục và Đào tạo, nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học thuộc ĐH
**Nguyễn Thị Minh Lý** (1907 - 15 tháng 6, 1997 tại tỉnh Hải Hưng cũ, nay là Hải Dương) là Nghệ sĩ nhân dân, diễn viên chèo Việt Nam, là con gái của nghệ nhân
**Phạm Thị Kim Huệ** (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1982) là một vận động viên bóng chuyền Việt Nam. Kim Huệ và Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã từng là cặp đôi Phụ công hàng
**Nguyễn Khắc Thị Bảo** (còn đọc trại là **Bửu**) (chữ Hán: 阮克氏寶; 7 tháng 9 năm 1801 – 12 tháng 9 năm 1851), phong hiệu **Tứ giai Thục tần** (四階淑嬪), là một cung tần của
**Nguyễn Thị Xuyên** (chữ Hán: 阮氏川; 24 tháng 7 năm 1808 – 30 tháng 9 năm 1885), còn có húy là **Quyên**, phong hiệu **Nhị giai Thục phi** (二階淑妃), là một cung phi của vua
\n \n\nWskin Extreme WhiteCleansing Foam\nsữa rửa mặt dưỡng trắng da – thu nhỏ lỗ chân lông\nDòng sữa rửa mặt dịu nhẹ làm sạch sâu chăm sóc làn da gặp vấn đề về sắc tố (thâm,
**Nguyễn Thị Khuê** (chữ Hán: 阮氏奎; ? – ?), còn có húy là **Bích Chi**. Năm sinh năm mất và thời gian nhập cung của Hòa tần đều không được sử sách ghi lại. Bà
**Nguyễn Thị Thúy Trúc** (chữ Hán: 阮氏翠竹; ? – ?), còn có húy là **Điện** Khi mất, Lệ tần Nguyễn Gia thị được ban thụy là **Thục Tắc** (淑則). Tẩm mộ của bà được táng
**Thu Phương** (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1972), tên đầy đủ là **Nguyễn Thị Thu Phương**, là một nữ ca sĩ kiêm nhà sản xuất thu âm người Việt Nam. Sinh ra trong một
Tác giả William Stixrud, Ned Johnson Dịch giả Phạm Huệ Chi, Nguyễn Thị Thu Hiền Ngôn ngữ gốc Tiếng Anh Bìa mềm Số trang 448tr Khổ sách 14.5 x 20.5cm Khối lượng 400g Độ dày
Tác giả William Stixrud, Ned Johnson Dịch giả Phạm Huệ Chi, Nguyễn Thị Thu Hiền Ngôn ngữ gốc Tiếng Anh Bìa mềm Số trang 448tr Khổ sách 14.5 x 20.5cm Khối lượng 400g Độ dày
Phóng viên Tạp chí Phổ biến Pháp luật Việt Nam có buổi trò chuyện với Nghệ nhân – Kỷ lục gia Nguyễn Thị Nga, Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu bảo tồn và phát
**Lê Thị Thu Nguyệt** (sinh năm 1944) là chiến sĩ biệt động Sài Gòn trong Chiến tranh Việt Nam. Bà được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân vào năm
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Nguyễn Lữ** (chữ Hán: 阮侶; 1754–1787) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Lữ** (chữ Hán: 阮文侶) là một chính trị gia và nhà quân sự Việt Nam ở thế kỷ 18. Ông là 1 trong
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới