✨Ngô Thị Huệ

Ngô Thị Huệ

Ngô Thị Huệ hay Bảy Huệ (sinh ngày 11 tháng 2 năm 1918 - mất ngày 5 tháng 6 năm 2022) là một trong 10 đại biểu nữ của Quốc hội Việt Nam khóa đầu tiên, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Long, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ thuộc Ban Tổ chức Trung ương, Phó Chủ tịch Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo Thành phố Hồ Chí Minh.

Tháng 1 năm 1946, ngày tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Ngô Thị Huệ đã giành được những lá phiếu từ những bà mẹ buôn gánh bán bưng, những nữ dân quân... để trở thành đại biểu Quốc hội trong số 10 nữ đại biểu Quốc hội khóa I của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bà ra Hà Nội nhận công tác Quốc hội vào tháng 10 năm 1946.

Đầu năm 1947, Ngô Thị Huệ trở lại miền Nam tiếp tục hoạt động và được cử và Ban Thường vụ Thành ủy. Bà tiếp tục tham gia các công tác Ban tổ chức Xứ ủy, Ban Phụ vận, Đảng đoàn Phụ nữ Nam Bộ từ năm 1952 đến năm 1954, làm đại biểu Quốc hội lưu nhiệm (miền Nam) khóa II và III. Bà cũng có mặt và đóng góp công sức của mình trong nhiều chương trình từ thiện, là người đã có công vận động để lập ra Bệnh viện miễn phí An Bình (nay thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh). Lễ tang của bà được tổ chức váo lúc 9h ngày 7 tháng 6, lễ truy điệu là 8h, lễ an táng tại Nghĩa trang Thành phố (Thành phố Thủ Đức, Sài Gòn).

Gia đình

Người yêu đầu tiên của Ngô Thị Huệ là lãnh đạo trực tiếp của bà thời kỳ 1940, Xứ ủy viên Xứ ủy Nam Kỳ, Bí thư tỉnh ủy Hậu Giang. Tuy nhiên ông đã bị thực dân Pháp xử bắn vào năm 1942, có tài liệu ghi Nguyễn Văn Linh). Ngày tiễn vợ con ra Bắc nhận công tác, do bé Linh mới 18 tháng tuổi, để luôn nhớ đến con nên chồng bà đã lấy tên "Linh" làm bí danh hoạt động của mình từ đó

Vinh danh

Với quá trình hoạt động cách mạng và cống hiến của mình, Ngô Thị Huệ đã được Nhà nước Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam trao tặng nhiều huân chương, huy chương kháng chiến các loại. Bà cùng 5 nữ cán bộ cách mạng lão thành trong Tổ Sử phụ nữ Nam Bộ được phong tặng Huân chương lao động hạng nhất vào năm 1997. Đặc biệt, nhân kỷ niệm 82 năm Ngày Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930–3/2/2012), bà được trao tặng Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng và Huân chương Hồ Chí Minh

Ngô Thị Huệ có một bức tượng bán thân được trưng bày tại Bảo tàng Phụ nữ Nam Bộ, nơi bà là một trong những người sáng lập nên. Trưng bày tượng của người còn sống, theo lời bà Nguyễn Thị Thắm giám đốc bảo tàng, là việc hi hữu tại bảo tàng này. Tượng được làm bằng chất liệu đồng, cao 50 cm, do nữ điêu khắc gia Kim Thanh thực hiện từ cuối năm 2010 theo yêu cầu của bà Trần Thu Hồng, một nữ cựu tù chính trị vốn được bà Ngô Thị Huệ dìu dắt và coi bà Ngô Thị Huệ như thần tượng. Trước khi hiến tặng cho bảo tàng, bức tượng được đặt trang trọng tại tư gia của bà Ngô Thị Hồng, cùng tượng của nhiều danh nhân, văn nghệ sĩ nổi tiếng khác.

Đánh giá

Tác phẩm

Ngô Thị Huệ đã xuất bản một cuốn hồi ký có tên Tiếng sóng bủa ghềnh (Nhà xuất bản Trẻ, 2011). Sách được hoàn thiện sau gần 5 năm thực hiện, ghi chép từ những tư liệu gia đình và theo lời kể của nhân vật chính, đưa người đọc qua từng chặng đường của cô gái nông thôn tuổi mười bảy dấn thân vào con đường cách mạng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngô Thị Huệ** hay **Bảy Huệ** (sinh ngày 11 tháng 2 năm 1918 - mất ngày 5 tháng 6 năm 2022) là một trong 10 đại biểu nữ của Quốc hội Việt Nam khóa đầu
**Ngô Thì Sĩ** hay **Ngô Sĩ** (chữ Hán: 吳時仕, 1726 - 1780), tự **Thế Lộc**, hiệu **Ngọ Phong** (午峰), đạo hiệu **Nhị Thanh cư sĩ**, là nhà sử học, nhà văn, nhà thơ nổi tiếng
**Ngô Thì Trí** (1766-?) là một danh sĩ thời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Ngô Thì Trí** là người ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh
**Ngô Thì Đạo** (1732-1802), hiệu: _Ôn Nghị_ và _Văn Túc_; là danh sĩ và là quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Ngô Thì Đạo** sinh năm Nhâm Tý
**Ngô Thị Chính** (được đọc trại thành **Chánh**) (chữ Hán: 吳氏政; 1792 – 1843), còn có húy là **Kiều**. Ông Sở nguyên là tướng của nhà Tây Sơn, sau theo về với chúa Nguyễn Ánh.
**Ngô Thì Điển** (吳時典), tự **Kính Phủ**, hiệu **Tĩnh Trai**; là nhà thơ Việt Nam ở nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19. ## Tiểu sử **Ngô Thì Điển** là người
**Ngô Thì Du** (chữ Hán: 吳時悠, 1772-1840) là nhà văn và là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Ngô Thì Du** tên tự là _Trưng Phủ_, hiệu là _Văn Bác_,
**Ngô Thì Chí** (吳時俧, 1753 - 1788) là nhà văn Việt Nam ở thế kỷ 18 thời Lê trung hưng ## Tiểu sử **Ngô Thì Chí** tên chữ là **Học Tốn**, hiệu là **Uyên Mật**,
**Ngô Thị Hoàng Yến** là nữ sĩ quan cấp cao, tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Bà hiện giữ chức vụ Bí thư Đảng ủy, Cục trưởng Cục Hồ sơ
**Ngô Thì Nhậm** hay **Ngô Thời Nhiệm** (chữ Hán: ; 25 tháng 10 năm 1746 – 1803) là một tu sĩ Phật giáo, danh sĩ, nhà văn đời Hậu Lê và Tây Sơn, có công
**Đặng Thị Huệ** (chữ Hán: 鄧氏惠, ?-?), thông gọi **Đặng Tuyên phi** (鄧宣妃), là một cung tần của chúa Trịnh Sâm, và là mẹ của vị chúa tiếp theo Trịnh Cán. Trong hậu phủ chúa
**Ngô Thị Ngọc Dao** (chữ Hán: 吳氏玉瑤; 1421 - 26 tháng 2, 1496), còn gọi là **Quang Thục thái hậu** (光淑太后), **Quang Thục hoàng hậu** (光淑皇后) hay **Thái Tông Ngô hoàng hậu** (太宗吳皇后), là một
**Lương Thị Huệ** (? - 1432) là một liệt nữ Việt Nam ở đầu thế kỷ 15. Tương truyền, bà đã giúp nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng quân Minh (Trung Quốc) ở thành Cổ
**Bùi Thị Huệ** (sinh ngày 27 tháng 2 năm 1985) là một vận động viên bóng chuyền nữ Việt Nam. Cô là một chủ công toàn diện thuộc thế hệ vàng của bóng chuyền nữ
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
:_Xem các trường có cùng tên Hai Bà Trưng tại bài định hướng Trường Hai Bà Trưng_ **Trường THPT Hai Bà Trưng** tại Huế là một trong những ngôi trường lớn và có lịch sử
**Bỉm Sơn** là một thị xã cũ thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Thị xã Bỉm Sơn được xác định là trung tâm kinh tế của vùng kinh tế động lực, đồng thời là cửa
**Ngô gia văn phái** (, thế kỷ XVIII - thế kỷ XIX) có 2 nghĩa: # Là một nhóm các nhà văn Việt Nam thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
trái|nhỏ|464x464px|Tranh [[Thủy mặc - Huệ Năng đốn tre (六祖砍竹图)]] **Huệ Năng** (zh. _huìnéng/ hui-neng_ 慧能, ja. _enō_) (638-713), hay **Lục Tổ Huệ Năng**, là một vị Thiền sư vĩ đại trong lịch sử Thiền Tông
**Phạm Ngô Cầu** () tức **Tạo Quận công** là một tướng nhà Lê trung hưng, thời chúa Trịnh Sâm trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Phạm Ngô Cầu dòng dõi Phạm Ngô Thạch
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Ngô Văn thi** (chữ Hán: 吳文楚, ?– 1795), còn có tên là **Ngô Văn**, **Ngô Văn Thi**, là một danh tướng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
**Giuse Ngô Quang Kiệt** (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1952) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, từng đảm trách nhiều vai trò quan trọng đối với cộng đồng Công giáo
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Vụ xả súng lễ Phật Đản ở Huế** là một vụ xả súng xảy ra vào ngày 8 tháng 5 năm 1963 khiến 8–9 Phật tử không vũ trang tử vong tại Huế, Việt Nam
**Vụ tấn công hóa học tại Huế** diễn ra vào ngày 3 tháng 6 năm 1963, khi binh sĩ lục quân Việt Nam Cộng hòa dùng lựu đạn hơi cay ném vào các Phật tử
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Ngô Viết Thụ** (17 tháng 9 năm 19269 tháng 3 năm 2000) là một kiến trúc sư người Việt Nam. Ông là tác giả nhiều công trình kiến trúc hiện đại có thể kể đến
**Ngô Đình Cẩn** (1911 – 9 tháng 5 năm 1964), biệt hiệu **Hắc Long**, là em trai của Ngô Đình Diệm, tổng thống đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa. Ông được anh trai giao
**Ngô Đình Khôi** (吳廷魁, 1885–1945), sinh ở Lệ Thủy, Quảng Bình, ông là quan nhà Nguyễn, tổng đốc Nam Ngãi (Quảng Nam – Quảng Ngãi). Ông là con trai cả của Ngô Đình Khả, tức
**Micae Ngô Đình Khả** (chữ Hán: 吳廷可; 1856 – 1923) là một quan đại thần nhà Nguyễn. Ông được biết đến như một đại thần đã cộng tác với Pháp để đàn áp cuộc khởi
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
**Trường Trung học phổ thông chuyên Quốc Học – Huế** (hay còn gọi là **Trường Quốc Học** hoặc **Quốc Học Huế**) là một ngôi trường nổi tiếng ở thành phố Huế, Việt Nam. Thành lập
**Phêrô Máctinô Ngô Đình Thục** (6 tháng 10 năm 1897 – 13 tháng 12 năm 1984) là một Giám mục Công giáo Việt Nam. Ông từng giữ chức Đại diện Tông Tòa Hạt Đại diện
**Tổng giáo phận Huế** (tiếng Latin: _Archidioecesis Hueensis_) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở miền trung Việt Nam. Tính đến năm 2019, Tổng Giáo phận Huế có diện tích
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
**Hạt Đường Huệ Viễn** (1103-1176, zh: 瞎堂慧遠), còn được gọi là **Phật Hải Huệ Viễn** (zh: 佛海慧遠), là Thiền sư Trung Hoa đời Tống. Sư thuộc Dương Kì phái - Lâm Tế tông, là đệ
**Nguyễn Chánh Thi** (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do
**Trận Mậu Thân tại Huế** là trận chiến kéo dài 26 ngày giữa Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam với Quân lực Việt Nam Cộng Hòa và đồng minh Hoa Kỳ
**Ngô Đình Nhu** (7 tháng 10 năm 19102 tháng 11 năm 1963) là một nhà lưu trữ và chính trị gia người Việt Nam. Ông nổi tiếng vì danh nghĩa là vị cố vấn chính
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ Dưới triều nhà Nguyễn, Văn Miếu của cả triều đại và cũng là của toàn quốc được chính thức xây dựng
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
nhỏ|239x239px|Chân dung ông Thân Trọng Huề **Thân Trọng Huề** (申仲, 1869-1925), tự là **Tư Trung**; là danh thần và danh sĩ cuối triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là ông ngoại của Trần
**Cao Ly Huệ Tông** (Hangul: 고려 혜종, Hanja: 高麗 恵宗; 912 – 945), trị vì từ năm 943 – 945. Ông là vị quốc vương thứ hai của triều đại Cao Ly. Ông là người
**Nguyễn Thị Ngọc Diễm** (chữ Hán: 阮氏玉琰, 1721-1784), là thứ phi của chúa Trịnh Doanh, mẹ Trịnh Sâm, bà nội của Trịnh Khải và Trịnh Cán. ## Tiểu sử ### Thân thế Bà có tên
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Thừa Thiên Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 承天高皇后, 19 tháng 1 năm 1762 - 22 tháng 2 năm 1814), tên thật là **Tống Thị Lan** (宋氏蘭), là người vợ nguyên phối và Chánh cung Hoàng