Trong toán học, có 2 định lý có cùng tên "nguyên lý ánh xạ mở". Trong cả hai trường hợp, chúng đều đưa ra những điều kiện mà nếu thỏa thì một số ánh xạ cho trước là ánh xạ mở, nghĩa là ảnh của những tập mở là những tập mở. Đó là những kết quả quan trọng, vì không giống như ảnh ngược, ảnh của ánh xạ thường là ít thông tin hơn.
Giải tích hàm
Trong giải tích hàm, nguyên lý ánh xạ mở, cũng được biết đến như là Định lý Banach-Schauder, là một kết quả căn bản phát biểu rằng: nếu A: X → Y là một toàn ánh liên tục và tuyến tính giữa các không gian Banach X và Y, thì A là một ánh xạ mở (i.e. nếu U là một tập mở trong X, thì A(U) là tập mở trong Y).
Chứng minh định lý này sử dụng định lý phạm trù Baire.
Nguyên lý ánh xạ mở có hai hệ quả quan trọng sau đây:
- Nếu A: X → Y là một song ánh liên tục tuyến tính giữa hai không gian Banach X và Y, thì toán tử ngược A−1: Y → X cũng liên tục (điều này gọi là định lý hàm ngược bị chặn).
- Nếu A: X → Y là một toán tử tuyến tính giữa hai không gian Banach X và Y, và nếu như mọi dãy (xn) trong X với xn → 0 và Axn → y thì điều kéo theo là y = 0, thì A liên tục (Định lý đồ thị đóng).
Giải tích phức
Trong giải tích phức, định lý ánh xạ mở phát biểu rằng nếu U là một tập mở connected trong mặt phẳng phức C và f: U → C là một hàm số holomorphic không phải là hằng số, thì f là một ánh xạ mở (nghĩa là nó gửi các tập mở U đi thành các tập mở trong mặt phẳng phức C).
Định lý ánh xạ mở đưa ra điểm khác biệt rõ giữa holomorphy và khả vi thực (real-differentiability). Trên đường thẳng thực, ví dụ, hàm số f(x) = x2 không phải là ánh xạ mở (hàm này gửi đường thẳng thực (mở) thành đoạn .
Trong khi đó, f (z) = z2 là hàm holomorphic.
Định lý này kéo theo một hàm số holomorphic không thể đưa một đĩa mở vào một phần của đường thẳng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, có 2 định lý có cùng tên "**nguyên lý ánh xạ mở**". Trong cả hai trường hợp, chúng đều đưa ra những điều kiện mà nếu thỏa thì một số ánh xạ
nhỏ|[[Biểu đồ Venn cho thấy hợp của _A_ và _B_]] Trong tổ hợp, một nhánh của toán học, **nguyên lý bao hàm-loại trừ** (hay **nguyên lý bao hàm và loại trừ** hoặc **nguyên lý bù
**Lý Anh Tông** (chữ Hán: 李英宗 tháng 4 năm 1136 - 14 tháng 8 năm 1175) là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1138
Là Dòng Mặt nạ ánh sáng đc ưa chuộng nhất hiện nay Là Mẫu Màu Trắng Như video Luôn luôn dẫn đầu về giá và chất lượng sản phẩm Mặt nạ quang trị liệu LED
MÔ TẢ SẢN PHẨMChức năng của thiết bịMặt nạ quang liệu LED sử dụng nguyên lý chiếu xạ ánh sáng rất đơn giản và hiệu quả nhưng lại đạt được tác dụng cải thiện bề
THÔNG TIN CƠ BẢN Xuất xứ: Hàn Quốc. CHI TIẾT SẢN PHẨM "Mặt nạ quang tr.ị liệu LED 7 Màu sử dụng nguyên lý chiếu xạ ánh sáng rất đơn giản và hiệu quả nhưng
MÔ TẢ SẢN PHẨMMẶT NẠ ÁNH SÁNG SINH HỌC 7 MÀU sử dụng nguyên lý chiếu xạ ánh sáng rất đơn giản và hiệu quả nhưng lại đạt được tác dụng cải thiện bề mặt
Mặt nạ quang trị liệu LED sử dụng nguyên lý chiếu xạ ánh sáng rất đơn giản và hiệu quả nhưng lại đạt được tác dụng cải thiện bề mặt làn da. Phương pháp này
**Định lý phạm trù Baire** là định lý quan trọng trong topo, trong giải tích hiện đại, định lý mang tên nhà toán học người Pháp René-Louis Baire (1874 - 1932). Định lý có hai
thumb|upright=1.5|Ảnh ống kính Tilt về mô hình đoàn tàu. Ống kính được xoay sang bên phải, nhằm để giữ mặt phẳng nét dọc theo đoàn tàu. Mặt phẳng sensor, mặt phẳng ống kính và trục
**_Biệt đội siêu anh hùng_** (hay **_Avengers: Biệt đội siêu anh hùng_**, tựa gốc tiếng Anh: **_The Avengers_**) là một bộ phim siêu anh hùng của Mỹ công chiếu vào năm 2012 được xây dựng
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
thế=In this animation depicting an infinite and homogeneous sky, successively more distant stars are revealed in each frame. As the animation progresses, the more distant stars fill the gaps between closer stars in the field
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Vật lý hạt nhân** là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân). Các ứng dụng phổ biến nhất được biết đến của
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
Trong toán học, một phép **biến đổi tuyến tính** (còn được gọi là **toán tử tuyến tính** hoặc là **ánh xạ tuyến tính**) là một ánh xạ giữa hai mô đun (cụ
Một **hạt nhân phóng xạ** (hoặc **đồng vị phóng xạ**) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
|} **Nguyên tử** là đơn vị cơ bản của vật chất chứa một hạt nhân ở trung tâm bao quanh bởi đám mây điện tích âm các electron (âm điện tử). Hạt nhân nguyên tử
**_Anh hùng xạ điêu_** (; Hán Việt: **Xạ điêu anh hùng truyện**) là một trong những tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung được đánh giá cao, được _Hương Cảng Thương Báo_ xuất bản năm
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Rayleigh_sunlight_scattering.png|nhỏ|Trong [[khí quyển Trái Đất, hiệu suất tán xạ của ánh sáng xanh lam vượt trội hơn so với ánh sáng đỏ hay xanh lục. Sự tán xạ và hấp thụ là những nguyên nhân
Ảnh cấu trúc đômen của màng mỏng [[permalloy chụp trên kính hiển vi điện tử truyền qua Philips CM20 ở chế độ Fresnel, cho tương phản về các vách đômen 90o và các gợn sóng.]]
nhỏ|215x215px|Chế độ xem vệ tinh của [[Paris vào ban đêm]] **Ô nhiễm ánh sáng** xảy ra do sự hiện diện những hành động của con người và các loại hình ánh sáng nhân tạo trong
**Phún xạ** (tiếng Anh: **_Sputtering_**) hay **Phún xạ cathode** (**_Cathode Sputtering_**) là kỹ thuật chế tạo màng mỏng dựa trên nguyên lý truyền động năng bằng cách dùng các ion khí hiếm được tăng tốc
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Định lý Brouwer** được phát biểu năm 1912 bởi nhà luận lý học Hà Lan Luizen Egbertus Jan Brouwer và còn có tên là **Nguyên lý điểm bất động Brouwer**. Đây là một trong những
thumb|right|Một đề xuất quản trị bức xạ Mặt Trời, sử dụng các bóng bay có dây nối xuống đất, để phun các [[sol khí sunfat vào tầng bình lưu Trái Đất.]] **Quản trị bức xạ
**Quyền Anh**, còn gọi là **Đấm bốc** (_bốc_ bắt nguồn từ một từ tiếng Pháp là _boxe_; phát âm: [/bɔks/]), hay **boxing** là môn võ thuật và đồng thời là thể thao đối kháng thời
thumb|upright=1.2||Mặt cắt ngang hệ thống DSLR.
1 - Hệ thấu kính
2 - Gương phản xạ
3 - Cửa sập mặt phẳng lấy nét
4 - Sensor (cảm
Phát xạ kích thích ([[Laser)]] Trong quang học, **phát xạ kích thích** hay còn gọi là **phát xạ cảm ứng** là quá trình mà một electron của nguyên tử (hoặc một phân tử) ở trạng
**Thạch anh** (silic dioxide, SiO2) hay còn gọi là **thủy ngọc** là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Địa chấn khúc xạ** (Seismic Refraction) là một phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, phát sóng địa chấn vào môi trường và bố trí thu trên mặt các sóng thứ cấp phát sinh
Cuộc **Không chiến tại Anh Quốc** () là tên thường gọi của một cuộc không chiến dai dẳng giữa Đức Quốc xã và Anh Quốc vào mùa hè-thu năm 1940 trong Chiến tranh thế giới
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
phải|nhỏ|200x200px| Giản đồ biểu diễn một phạm trù với các đối tượng _X_, _Y_, _Z_ và các cấu xạ _f_, _g_, _g_ ∘ _f_. (Ba cấu xạ đồng nhất 1 _X_, 1 _Y_ và 1
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có