✨Nguyễn Đình Xứng

Nguyễn Đình Xứng

Nguyễn Đình Xứng (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1962 ở xã Đồng Tiến, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa) nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy (đã bị cách tất cả chức vụ trong Đảng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (đã bị xoá tư cách).

Sự nghiệp

Nguyễn Đình Xứng bắt đầu sự nghiệp như là cán bộ phòng Kế hoạch, UBND huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa 1984. Sau đó ông đi lính được cấp bậc hạ sĩ năm 1986, vào đảng CSVN tháng 7 năm 1987.

  • 01/2000-5/2007: Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hóa, Chủ tịch Công đoàn Văn phòng UBND tỉnh
  • 6/2007-4/2008: Giám đốc Sở Thủy sản Thanh Hóa
  • 5/2008-8/2008: Phó Giám đốc Thường trực Sở Nông nghiệp & PTNT
  • 9/2008-11/2012: Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT Thanh Hóa
  • 12/2012-12/2014: Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
  • Ngày 26/12/2014, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa đã họp và bầu ông Nguyễn Đình Xứng - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND Thanh Hóa giữ chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa nhiệm kỳ 2010 -2015. Sáng ngày (30/12/2014), tại kỳ họp thứ 12 HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XVI, ông Nguyễn Đình Xứng được bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011 - 2016. Ngày 23/9/2015, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, ông tái cử Phó Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa nhiệm kỳ 2015 -2020. *Ngày ngày 30 tháng 6 năm 2016, HĐND tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021 khai mạc kỳ họp thứ nhất, ông tái cử Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Bổ nhiệm phó giám đốc tại Sở Nông nghiệp

Ngày ngày 18 tháng 7 năm 2016, các báo đưa tin Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ông Nguyễn Đình Xứng ký quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Trọng Hải và bà Hoàng Thị Yến giữ chức Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong khi Sở này đã có 8 Phó Giám đốc. Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ Nội vụ kiểm tra việc bổ nhiệm Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày ngày 15 tháng 8 năm 2016.

Kỉ luật

Ngày 8 tháng 9 năm 2023, ông bị kỉ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ Chủ tịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015-2020.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Đình Xứng** (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1962 ở xã Đồng Tiến, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa) nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy (đã bị cách tất cả chức vụ trong
**Nguyễn Đình Thi** (1924–2003) là một nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ, nhà phê bình văn học, chính trị gia Việt Nam thời hiện đại. Ông là đại biểu Quốc hội các khóa I, II,
**Nguyễn Đình Phúc** (20 tháng 8 năm 1919 – 28 tháng 5 năm 2001) là một nhạc sĩ, họa sĩ và nhà thơ Việt Nam. Nguyễn Đình Phúc là nhạc sĩ thuộc thế hệ đầu
**Nguyễn Đình Tựu** (1828-1888) là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Nguyễn Đình Tựu có tên tự là **Doãn Ngũ**, **Vọng Chi**, quê ở làng Hội An, cư ngụ tại làng Phú Thị,
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Đình Tuân** (阮廷詢, 1867-1941; thường gọi là ông **Nghè Sổ**) người xã Trâu Lỗ, tổng Mai Đình, huyện Hiệp Hòa, phủ Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (nay thuộc làng Trâu Lỗ, xã Mai Đình,
**Nguyễn Đình Đầu** (12 tháng 3 năm 1920 - 20 tháng 9 năm 2024) là một nhà nghiên cứu nổi tiếng trong lĩnh vực địa lý, lịch sử Việt Nam. Ông được biết nhiều với
**Nguyễn Đình Tú** là nhà văn quân đội, hiện đang công tác tại Tạp chí Văn nghệ quân đội. Ông đã từng kinh qua các vị trí như Biên tập viên văn xuôi, Trưởng ban
**Nguyễn Đình Văn** (chữ Hán: 阮廷聞; 1860-1906), tự **Mộng Đắc**, hiệu **Ích Xuyên**, là một nhà khoa bảng và quan văn nhà Nguyễn. ## Thân thế hành trạng Ông nguyên tên là **Nguyễn Tư Siêu**
**Nguyễn Đình Nghị** (阮廷誼, 1883 - 1954), thường gọi là **Trùm Nghị**, là soạn giả, nhà cách tân chèo. Ông là người khai sinh ra trào lưu chèo cải lương, một trong những người tiên
**Giuse Nguyễn Đình Uyển** là một thầy giảng tử vì đạo dưới triều vua Minh Mạng, được Giáo hội Công giáo Rôma phong Hiển Thánh vào năm 1988. Ông sinh năm 1775 tại làng Ninh
**Đinh Tiên Hoàng** (; 22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là **Đinh Bộ Lĩnh** (丁部領)), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Hoàng Hữu Xứng** (黃有秤; 1831-1905) là danh thần nhà Nguyễn ở cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. Là vị quan trải qua các triều đại đầy sóng gió
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Nhà Đinh** (chữ Nôm: 茹丁, chữ Hán: 丁朝, Hán Việt: _Đinh triều_) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam bắt đầu năm 968, sau khi Đinh Tiên Hoàng dẹp xong
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
nhỏ|Một gia đình đang gói bánh chưng cho ngày Tết Theo truyền thống Việt Nam, người chồng là người đứng đầu một gia đình và hộ gia đình (gia trưởng). Nhiều gia đình sống cùng
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Trận thành Gia định** hay Trận Gia Định là một trận chiến diễn ra vào rạng sáng ngày 17 tháng hai năm 1859, giữa liên quân Pháp và Tây Ban Nha với quân đội vương
**Nguyễn Khoa Đăng** (1690-1725) ông có tài xử kiện cáo, đủ trí xét ngay gian, cho nên được người đời gọi là **Bao Công**, **Bao Thanh Thiên**, **Bao Chửng Đại Việt** là một công thần
nhỏ|Chân dung Đỗ Quang**Đỗ Quang** (Chữ Nho: 杜光; 1807-1866), trước có tên là **Đỗ Tông Quang**, sau bỏ chữ _Tông_ vì kị húy vua Thiệu Trị. Ông làm quan trải ba triều vua: Minh Mạng,
**Định lý năm màu** (còn gọi là _định lý bản đồ năm màu_): Mọi đồ thị phẳng (G) đều có số màu \gamma(G) \le 5 \,. Là một kết quả từ Lý thuyết đồ
**Xung đột biên giới Campuchia – Thái Lan 2008–2013** bắt đầu vào tháng 6 năm 2008 là sự gia tăng cường độ mới nhất sau một thế kỷ dài tranh chấp liên quan đến khu
Đại Việt dưới triều nhà Trần đã có một cuộc tấn công quân sự vào nhà Nguyên vào năm 1313, đời vua Trần Anh Tông. ## Nguyên nhân Theo sử liệu Việt, do quan lại
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
**Nguyễn Nguyên Thành** (1825-1887), tự **Uẩn Phủ**, hiệu **Hương Phong**, là một danh sĩ Việt Nam và cũng là một trong những lãnh tụ của Phong trào Văn thân cuối thế kỷ 19. ## Thân
**Trương Định** (chữ Hán: 張定; 1820 – 1864) hay **Trương Công Định** hoặc **Trương Trường Định**, là võ quan triều Nguyễn, và là thủ lĩnh chống Pháp giai đoạn 1859 – 1864, trong lịch sử
**Phố Nguyễn Thái Học** (tên cũ: **phố Hàng Đẫy**, **đường số 59**, **đại lộ Borgnis Desbordes kéo dài**, **phố Duvillier**, **phố Phan Chu Trinh**) là một phố nằm trên địa bàn phường Cát Linh và
**Nguyễn Xuân Khoát** (11 tháng 2 năm 1910 – 7 tháng 5 năm 1993) là một nhạc sĩ và là Chủ tịch đầu tiên của Hội Nhạc sĩ Việt Nam. Ông không chỉ được xem
**Nguyễn Khoa Chiêm** (阮科占, Kỷ Hợi 1659–Bính Thìn 1736) tự _Bảng Trung_ (榜中), tước _Bảng Trung Hầu_, là công thần trải hai triều chúa Nguyễn là Nguyễn Phúc Chu và Nguyễn Phúc Chú thời Lê
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Nguyễn Văn Huyền** (1913 – 1995) là chính khách Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch Thượng viện đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa (1967–1973), nguyên Phó tổng thống đặc trách hòa đàm dưới
**Đình Vĩnh Nguơn** có tên chữ là **Trung Hưng Thần Miếu** (chữ Hán: 中 興 神 廟), tọa lạc tại đầu vàm kênh Vĩnh Tế (chỗ giao nhau với sông Châu Đốc); nay thuộc phường
**Nguyễn Văn Bảo** (阮文寶, 1776 – 1798), hay còn gọi là **Nguyễn Bảo** (阮寶), con của Thái Đức hoàng đế Nguyễn Nhạc của nhà Tây Sơn. ## Tiểu sử Nguyễn Bảo là con trưởng của
**Đinh Công Tráng** (1842 - 1887) là lãnh tụ chính của khởi nghĩa Ba Đình (tên cứ điểm ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa) trong phong trào Cần Vương chống Pháp ở cuối thế
**Nguyễn Huy Nhuận** hay **Nguyễn Quang Nhuận** (chữ Hán: 阮光潤; 1677 hoặc 1678 - 1758) là một Thượng thư thời Lê trung hưng, đã đỗ tiến sĩ vào thời Lê Hy Tông. ## Thân thế
**Nguyễn Văn Thông** (30 tháng 11 năm 1926 – 25 tháng 9 năm 2010) là một đạo diễn, nhà văn và biên kịch điện ảnh người Việt Nam, Đại tá Quân đội nhân dân Việt
nhỏ|244x244px|Chân dung Phó bảng Nguyễn Văn Mại **Nguyễn Văn Mại** (chữ Hán: 阮文邁; 1858-1945), tự **Tiểu Cao** (小皋), hiệu **Lô Giang** (蘆江), là một danh sĩ và nhà khoa bảng Việt Nam. Ông từng là