Nguyễn Bá Ký (? - 1465) là đại thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam,
ông đi thi Hội đậu Tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, được bổ làm quan giữ chức Suy trung công thần, Dực tiến phụ quốc, Thượng tướng quân, Thái bảo, Chiêu Quận công.
Sự nghiệp
Nguyễn Bá Ký người làng Vân Nội, huyện Chương Đức, nay là khu vực huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Ông nội của ông là Nguyễn Bá Sương, một phò mã của nhà Hậu Lê và là con rể Lê Lợi, Cha là Nguyễn Bá Nhật, làm quan tới chức Thái bảo, thượng tướng quân; được phong tước Quận công.
Năm 1448 đời Lê Nhân Tông, ông đỗ Hoàng giáp. Sau đó ông làm Tri chế cáo Viện Hàn lâm, rồi thăng Trực học sĩ.
Năm 1452, ông làm Phó sứ sang Trung Quốc chúc mừng vua Minh Đại Tông lập thái tử. Khi trở về, ông làm Tả tư ở tòa Trung thư, và tòa Kinh diên, kiêm chức Thượng kị đô úy, cai quản các cuộc lễ hầu cung vua.
Đầu thời Lê Thánh Tông, ông cùng Nguyễn Trực soạn văn bia Dương lăng. Sau đó Nguyễn Bá Ký làm Tế tửu Quốc Tử Giám, kiêm Đại học sĩ điện Văn minh. Tài đức của ông được vua Lê Thánh Tông quý trọng ban hiệu là "Vân Phong tiên sinh". Ông thường khuyên vua Thánh Tông nên dẫn điển tích trong kinh sử.
Năm 1465, ông mất, Lê Thánh Tông sai quan mang sắc đến dự cùng bài văn tế tỏ lời tiếc thương.
Thơ văn ông thâm trầm, trong Toàn Việt thi lục còn sao chép một số bài đề là Quá Nhuận Hồ cựu đô (Qua đô cũ nhà Hồ).
Gia quyến
Ông nội Nguyễn Bá Sương là một phò mã của nhà Hậu Lê, con rể Lê Lợi, chồng của công chúa Lê Thị Ngọc Huyền; ông làm tới chức Tổng binh Thuận Hóa.
Cha là Nguyễn Bá Nhật, làm quan tới chức Thái bảo, thượng tướng quân; được phong tước Quận công.
Em ông là Nguyễn Bá Kỳ cũng là bậc đại khoa có danh tiếng đương thời, đỗ đồng tiến sĩ năm 1463, Tấm bia đá trên lăng mộ Nguyễn Bá Kỳ khắc ghi: "Lê triều Khâm sai, Thống tướng, Thái úy An Quốc công,. Sắc phong Sùng huân, Khải trạch Đại vương. Kim triều (tức triều Nguyễn) gia phong Tuấn mại, Cương trung, Trác vĩ, Thượng đẳng tôn thần".Trong khi đó, Sắc ban vào năm 1890, 1924 có gia phong: "Thái úy, An Quốc công, gia phong Dực vận, Phụ quốc, Dương uy, Phù tộ, Cao tông, Hồng liệt, Vĩ duyệt, Sùng huân, Khải trạch Đại vương".
Con Trai Nguyễn Bá Quýnh Thiếu uý, tước Nguyên quận công, Là người bị Trịnh Kiểm gọi về (1569)để Nguyễn Hoàng vào thế khi Ông làm Tổng Trấn Thuận Hóa Quảng Nam.
Cháu ông là Trần Phỉ đỗ thám hoa thời Lê Uy Mục, sau này làm quan cho nhà Mạc, làm đến chức Thượng thư Bộ Binh rồi Thiếu phó, tước Lai quận công.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Bá Ký** (? - 1465) là đại thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, ông đi thi Hội đậu Tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, được bổ làm quan giữ chức
**Nguyễn Bá Thanh** (8 tháng 4 năm 1953 – 13 tháng 2 năm 2015) nguyên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân (1997–2003), Bí thư Thành ủy Đà Nẵng (2003–2013) kiêm Chủ tịch Hội đồng
**Gioan Baotixita Nguyễn Bá Tòng** (1868–1949) là Giám mục người Việt đầu tiên của Giáo hội Công giáo La Mã, được cử hành nghi thức tấn phong giám mục vào năm 1933. Ông đảm nhiệm
phải **Nguyễn Bá Nghi** (阮伯儀, 1807-1870), hiệu là **Sư Phần**, là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông được nhiều người biết đến từ khi được cử vào Nam thay thế
nhỏ|Danh Sỹ Nguyễn Bá Trác **Nguyễn Bá Trác** (chữ Hán: 阮伯卓; 1881 – 1945), bút hiệu _Tiêu Đẩu_, là quan nhà Nguyễn, cộng sự của thực dân Pháp, nhà cách mạng, nhà báo và là
**Nguyễn Cao Kỳ Duyên** (sinh ngày 30 tháng 6 năm 1965) là một luật sư người Mỹ gốc Việt kiêm người dẫn chương trình, ca sĩ, diễn viên của Paris by Night thuộc Trung tâm
**Nguyễn Phúc Kỳ** (chữ Hán: 阮福淇, ? - 22 tháng 7, 1631), về sau gọi là **Tôn Thất Kỳ** (尊室淇) hay **Ông Hoàng Kỳ**, là một vị thế tử dưới thời chúa Nguyễn ở Đàng
**Nguyễn Bá Quýnh** Thiếu uý, tước Nguyên quận công, là người bị Trịnh Kiểm gọi về (1569) để Nguyễn Hoàng vào thế khi ông làm Tổng Trấn Thuận Hóa Quảng Nam. ## Tiểu sử left|thumb|Bản
**Nguyễn Cao Kỳ** (8 tháng 9 năm 1930 – 22 tháng 7 năm 2011) là một tướng lĩnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng trước khi tham gia
**Nguyễn Bá Liên** (1933-1969), nguyên là một sĩ quan cao cấp thuộc Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân thời kỳ Quân đội Quốc
**Nguyễn Bá Lân** (阮伯麟, 1700-1785) là nhà thơ và là đại quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông cùng với Đoàn Trác Luân (anh trai nữ sĩ Đoàn Thị Điểm), Ngô
**Nguyễn Bá Lương** (21 tháng 1 năm 1902 – 11 tháng 5 năm 1992) là kỹ sư và chính khách Việt Nam Cộng hòa, từng là dân biểu Hạ nghị viện Việt Nam Cộng hòa
**Nguyễn Bá Nhạ** (阮伯迓, 1822-1848) quê xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Ông đỗ Hoàng giáp khoa Quý Mão (1843) đời Thiệu Trị năm 22 tuổi, làm chức tri phủ . ##
**Nguyễn Bá Địch** (1937-1967) sinh ra tại thôn Ngọc Tỉnh, xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng; nguyên phi công thuộc Đại đội 1, Trung đoàn 923, Sư đoàn 371, Quân chủng
**Nguyễn Bá Huân** (1853-1915) tự **Ôn Thanh**, hiệu **Mộ Chân sơn nhân**, sau lấy tên hiệu nữa là **Ái Cúc ẩn sĩ**; là một danh sĩ thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##
**Nguyễn Ngọc Ký** (28 tháng 6 năm 194728 tháng 9 năm 2022) là một cố nhà giáo kiêm nhà văn người Việt Nam. Từ năm lên 4 tuổi, ông bị bệnh và liệt cả hai
**Nguyễn Xuân Ký** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1972) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông sinh tại xã Xuân Đài, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Ông nguyên là Ủy viên
**Nguyễn Bá Cẩn** (9 tháng 9 năm 1930 – 20 tháng 5 năm 2009) là cựu chính khách Việt Nam Cộng hòa. Ông từng giữ chức vụ Chủ tịch Hạ nghị viện và Thủ tướng
**Bùi Bá Kỳ** (chữ Hán: 裴伯耆, 1344 - ?) là một võ tướng thời nhà Trần và thời thuộc Minh trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Bùi Bá Kỳ** là người làng Phù
**Nguyễn Bá Loan** (1857-1908), tục gọi là _Ấm Loan_, là một chiến sĩ trong phong trào Cần vương tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. Năm 1908, ông bị thực dân Pháp xử chém sau khi phong
**Nguyễn Anh Vũ** (1442 - ?) tên thật là **Nguyễn Tạc Tổ** hiệu **Anh Vũ**, là con của Nguyễn Trãi và người vợ thứ tư Phạm Thị Mẫn, còn sống sót sau Vụ án Lệ
**Nguyễn Bá Phát** (2 tháng 5 năm 1921 – 1993) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Chuẩn Đô đốc, nguyên Tư lệnh Quân chủng Hải quân, nguyên Thứ trưởng
**Nguyễn Tấn Kỳ** (1853-1913), là một chí sĩ trong phong trào Cần Vương tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp **Nguyễn Tấn Kỳ** là người làng Châu Tử, nay thuộc xã
nhỏ|Ông Nguyễn Bá Học **Nguyễn Bá Học** (1857-1921) là một nhà văn Việt Nam. Cùng với Phạm Duy Tốn, ông được giới văn học đánh giá là một trong những cây bút đầu tiên viết
**Nguyễn Bá Anh** (.. - 3/2022) là một chính khách Việt Nam, cựu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ (1996 - tháng 10 năm 1999). Sinh huyện Mộ Đức -
**Gioakim Nguyễn Bá Luật** (1903-1951) là một linh mục thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là thành viên của Ủy ban Hành Chánh Kháng chiến Nam Bộ. Ông bị thực dân Pháp bắn
**Nguyễn Duy Tường** (1485 - 1525) là tham chính thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1511. ## Thân thế Nguyễn Duy Tường sinh năm 1485, phủ Tam Đái, trấn Sơn Tây, nay thuộc thôn
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
Chân dung Lưu Bá Ôn **Lưu Bá Ôn** (chữ Hán: 劉伯溫, 1310-1375), tên thật là **Lưu Cơ** (劉基), tên tự là **Bá Ôn** (伯溫), thụy hiệu **Văn Thành** (文成); là nhà văn, nhà thơ và
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Biểu tình Tây Nguyên 2004** (còn được biết đến với tên gọi **Bạo loạn Tây Nguyên 2004 hoặc **Thảm sát Phục Sinh''') là một cuộc biểu tình của người Thượng xảy ra vào Lễ Phục
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**Nam Kỳ** (chữ Hán: 南圻) là lãnh thổ cực Nam của nước Đại Nam triều Nguyễn, là một trong ba kỳ hợp thành nước Việt Nam. Tên gọi này do vua Minh Mạng đặt ra
**Cao Bá Quát** (; 1808–1855), biểu tự **Chu Thần** (周臣), hiệu **Mẫn Hiên** (敏軒), lại có hiệu **Cúc Đường** (菊堂), là quân sư trong cuộc nổi dậy Mỹ Lương, và là một nhà thơ nổi
**Nguyễn An Ninh** (15 tháng 9 năm 1900 - 14 tháng 8 năm 1943) là nhà văn, nhà báo, nhà nghiên cứu tôn giáo và là nhà cách mạng ở đầu thế kỷ 20 trong
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Bá Nhan Hốt Đô** (; Pai-yen Hu-tu; chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨᠬᠤᠲᠤᠭ; 1324 – 8 tháng 9, 1365), kế thất - hoàng hậu thứ hai của Nguyên Huệ Tông - Hoàng đế thứ 11 và cuối
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn** (hay **Vương cung thánh đường chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội**, tiếng Anh: _Immaculate Conception Cathedral Basilica_, tiếng Pháp: _Cathédrale Notre-Dame de Saïgon_), thường được
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Nguyễn Hoàn** (Chữ Hán: 阮俒; 1713–1792) tự là Thích Đạo, là đại thần, nhà Sử học và nhà Thơ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Hoàn là con
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ