✨Nguyên bá

Nguyên bá

Nguyên Bá (chữ Hán:元伯) là thụy hiệu của một số vị bá tước trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc.

Danh sách

Tào Ngụy Quán Dương Nguyên Bá Hoa Dực (đời Tây Tấn được tiến phong làm Quán Dương Nguyên Công) Tào Ngụy Mật Lăng Nguyên Bá Trịnh Mậu (thời Tây Tấn được tiến phong làm Mật Lăng Nguyên Hầu, sau được cải phong làm Quảng Xương Nguyên đình hầu và An Thành Nguyên hương hầu) Tây Tấn Tuần Dương Nguyên Bá Lưu Thực (trước từng làm Tuần Dương Nguyên Tử, sau được tiến phong làm Tuần Dương Nguyên Hầu) Tây Tấn Gia Hưng Nguyên Bá Cố Vinh (sau khi thành lập nhà Đông Tấn được truy phong làm Gia Hưng Nguyên Công) *Bắc Ngụy Trừng Thành Nguyên Bá Dương Khoan (thời Tây Ngụy được tiến phong Hoa Sơn Nguyên quận công, thời Bắc Chu được biệt phong Nghi Dương Nguyên huyện công)

Tên người

Nguyên Bá là tên tự của Thận Tĩnh Hầu Lưu Long thời Đông Hán Nguyên Bá là tên tự của An Thành Văn Cung Bá Lý Thiều thời Bắc Ngụy Nguyên Bá (元霸) trong Tiếng Việt là tên khác của Lý Huyền Bá, con thứ ba của Đường Cao Tổ. Nguyên Bá là tên tự của Lý Thụy Ý thời Bắc Tống.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Bá Thanh** (8 tháng 4 năm 1953 – 13 tháng 2 năm 2015) nguyên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân (1997–2003), Bí thư Thành ủy Đà Nẵng (2003–2013) kiêm Chủ tịch Hội đồng
**Gioan Baotixita Nguyễn Bá Tòng** (1868–1949) là Giám mục người Việt đầu tiên của Giáo hội Công giáo La Mã, được cử hành nghi thức tấn phong giám mục vào năm 1933. Ông đảm nhiệm
phải **Nguyễn Bá Nghi** (阮伯儀, 1807-1870), hiệu là **Sư Phần**, là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông được nhiều người biết đến từ khi được cử vào Nam thay thế
**Nguyễn Bá Lân** (阮伯麟, 1700-1785) là nhà thơ và là đại quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông cùng với Đoàn Trác Luân (anh trai nữ sĩ Đoàn Thị Điểm), Ngô
**Nguyễn Bá Huân** (1853-1915) tự **Ôn Thanh**, hiệu **Mộ Chân sơn nhân**, sau lấy tên hiệu nữa là **Ái Cúc ẩn sĩ**; là một danh sĩ thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##
nhỏ|Danh Sỹ Nguyễn Bá Trác **Nguyễn Bá Trác** (chữ Hán: 阮伯卓; 1881 – 1945), bút hiệu _Tiêu Đẩu_, là quan nhà Nguyễn, cộng sự của thực dân Pháp, nhà cách mạng, nhà báo và là
**Nguyễn Bá Liên** (1933-1969), nguyên là một sĩ quan cao cấp thuộc Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân thời kỳ Quân đội Quốc
**Nguyễn Bá Tòng** (1946 - 2019) là Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu. Ông nguyên là Phó Tư lệnh về chính trị Binh đoàn 12 kiêm Phó Tổng giám đốc
**Nguyễn Bá Địch** (1937-1967) sinh ra tại thôn Ngọc Tỉnh, xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng; nguyên phi công thuộc Đại đội 1, Trung đoàn 923, Sư đoàn 371, Quân chủng
**Nguyễn Bá Nhiên** (sinh năm 1961) là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Giám đốc Công an tỉnh Bình Định . ## Tiểu sử Nguyễn Bá Nhiên sinh năm 1961,
**Nguyễn Bá Nhạ** (阮伯迓, 1822-1848) quê xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Ông đỗ Hoàng giáp khoa Quý Mão (1843) đời Thiệu Trị năm 22 tuổi, làm chức tri phủ . ##
**Nguyễn Bá Lương** (21 tháng 1 năm 1902 – 11 tháng 5 năm 1992) là kỹ sư và chính khách Việt Nam Cộng hòa, từng là dân biểu Hạ nghị viện Việt Nam Cộng hòa
**Nguyễn Bá Quýnh** Thiếu uý, tước Nguyên quận công, là người bị Trịnh Kiểm gọi về (1569) để Nguyễn Hoàng vào thế khi ông làm Tổng Trấn Thuận Hóa Quảng Nam. ## Tiểu sử left|thumb|Bản
**Nguyễn Bá Loan** (1857-1908), tục gọi là _Ấm Loan_, là một chiến sĩ trong phong trào Cần vương tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. Năm 1908, ông bị thực dân Pháp xử chém sau khi phong
**Nguyên Bá** (_chữ Hán_:元伯) là thụy hiệu của một số vị bá tước trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Tào Ngụy Quán Dương Nguyên Bá Hoa Dực (đời
**Nguyễn Bá Phát** (2 tháng 5 năm 1921 – 1993) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Chuẩn Đô đốc, nguyên Tư lệnh Quân chủng Hải quân, nguyên Thứ trưởng
**Nguyễn Bá Cẩn** (9 tháng 9 năm 1930 – 20 tháng 5 năm 2009) là cựu chính khách Việt Nam Cộng hòa. Ông từng giữ chức vụ Chủ tịch Hạ nghị viện và Thủ tướng
**Nguyễn Bá Ký** (? - 1465) là đại thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, ông đi thi Hội đậu Tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, được bổ làm quan giữ chức
**Nguyễn Bá Khoản** (3 tháng 7 năm 1917 - 1993) là nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I (1996). ## Tiểu sử
nhỏ|Ông Nguyễn Bá Học **Nguyễn Bá Học** (1857-1921) là một nhà văn Việt Nam. Cùng với Phạm Duy Tốn, ông được giới văn học đánh giá là một trong những cây bút đầu tiên viết
nhỏ|phải|Tháp Quan Thế Âm cao 40 m của [[Chùa Vĩnh Nghiêm (Thành phố Hồ Chí Minh)|chùa Vĩnh Nghiêm do kiến trúc sư Nguyễn Bá Lăng thiết kế]] **Nguyễn Bá Lăng** (1920-14 tháng 6, 2005) là
Dụng cụ vắt cam bằng tay : Chất liệu Inox cao cấp, an toàn cho sức khỏe ,đồng thời mang lại độ bền rất cao,dễ dàng vệ sinh,hiện đang rất được người dùng ưa chuộng
Dụng cụ vắt cam bằng tay : Chất liệu Inox cao cấp, an toàn cho sức khỏe ,đồng thời mang lại độ bền rất cao,dễ dàng vệ sinh,hiện đang rất được người dùng ưa chuộng
**Gioakim Nguyễn Bá Luật** (1903-1951) là một linh mục thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông nguyên là thành viên của Ủy ban Hành Chánh Kháng chiến Nam Bộ. Ông bị thực dân Pháp bắn
**Nguyễn Bá Thuyền** (sinh 03/02/1955 quê thôn Nghĩa Hương, xã Mỹ Hương, huyện Lương Tài, Bắc Ninh) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 13, thuộc đoàn đại biểu Lâm Đồng, khóa 12, 13.
**Nguyễn Bá Sơn** (sinh ngày 20 tháng 4 năm 1963) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Thường vụ Hội Luật gia Việt Nam, Chủ tịch Hội Luật
**Giacôbê Phêrô Nguyễn Bá Tuần** là một linh mục tử vì đạo dưới triều vua Minh Mạng, được Giáo hội Công giáo Rôma tôn phong Hiển Thánh vào năm 1988. Ông sinh năm 1766, tại
Cuốn sách 279 bài toán hình học phẳng Olympic các nước - Nguyễn Bá Đang Cuốn sách được tuyển chọn từ các bài Toán hình học phẳng trong kì thi Olympic toán Quốc tế, Toán
Thi công hố móng sâu do PGS. TS. Nguyễn Bá Kế biên soạn gồm có 12 chương. Trong phần 1 sau đây sẽ giới thiệu tới các bạn về 5 chương đầu với những nội
**Nguyễn Bá Anh** (.. - 3/2022) là một chính khách Việt Nam, cựu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ (1996 - tháng 10 năm 1999). Sinh huyện Mộ Đức -
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Cao Bá Quát** (; 1808–1855), biểu tự **Chu Thần** (周臣), hiệu **Mẫn Hiên** (敏軒), lại có hiệu **Cúc Đường** (菊堂), là quân sư trong cuộc nổi dậy Mỹ Lương, và là một nhà thơ nổi
**Nguyễn An Ninh** (15 tháng 9 năm 1900 - 14 tháng 8 năm 1943) là nhà văn, nhà báo, nhà nghiên cứu tôn giáo và là nhà cách mạng ở đầu thế kỷ 20 trong
**Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn** (hay **Vương cung thánh đường chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội**, tiếng Anh: _Immaculate Conception Cathedral Basilica_, tiếng Pháp: _Cathédrale Notre-Dame de Saïgon_), thường được
**Nguyễn Nhược Bích** (chữ Hán: 阮鄀碧; 1830 – 1909), biểu tự **Lang Hoàn** (嫏嬛), phong hiệu **Tam giai Lễ tần** (三階禮嬪), là một phi tần của vua Tự Đức nhà Nguyễn. Bà nổi tiếng là
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Biểu tình Tây Nguyên 2004** (còn được biết đến với tên gọi **Bạo loạn Tây Nguyên 2004 hoặc **Thảm sát Phục Sinh''') là một cuộc biểu tình của người Thượng xảy ra vào Lễ Phục
**Bá Nhan Hốt Đô** (; Pai-yen Hu-tu; chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨᠬᠤᠲᠤᠭ; 1324 – 8 tháng 9, 1365), kế thất - hoàng hậu thứ hai của Nguyên Huệ Tông - Hoàng đế thứ 11 và cuối
**Nguyễn Sinh Sắc** (chữ Nho: 阮生色, còn gọi là **Nguyễn Sinh Huy** (阮生輝); sách báo thường gọi bằng tên **cụ Phó bảng**; **cụ Sắc**, 1862 – 27 tháng 11, 1929) là cha ruột của Chủ
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Nguyễn Tiến Lợi** (15 tháng 10 năm 1918 – 2008) là một nhà quay phim, đạo diễn tiên phong của nhiếp ảnh và điện ảnh cách mạng Việt Nam. Vốn là một nhà nhiếp ảnh,
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
Bản đồ địa hình với sơn nguyên Iran nối [[Anatolia|Bán đảo Tiếu Á ở phía tây với Hindu Kush và Himalaya ở phía đông.]] Biểu đồ đơn giản chỉ ra ranh giới các mảng kiến
**Nguyễn Thiếp** (chữ Hán: 阮浹, 1723 - 1804) tự Khải Xuyên, là danh sĩ cuối đời Hậu Lê và Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người xây dựng Phượng Hoàng Trung Đô,
**Nguyễn Kính** (chữ Hán: 阮敬; 1508 - 1572) tên thường gọi là Nguyễn Thanh Phúc, là một công thần khai quốc nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Kính, cũng còn
**Nguyễn Anh Vũ** (1442 - ?) tên thật là **Nguyễn Tạc Tổ** hiệu **Anh Vũ**, là con của Nguyễn Trãi và người vợ thứ tư Phạm Thị Mẫn, còn sống sót sau Vụ án Lệ
**Nguyễn Văn Hiếu** (1746 - 1835) là tướng chúa Nguyễn và là quan nhà Nguyễn, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Văn Hiếu** là người Kiến Hòa, tỉnh Định Tường, về sau đổi thuộc tỉnh